

Đinh Nguyệt Quế
Giới thiệu về bản thân



































a) Xét ΔABE và ΔACF có : \(\overgroup{AEB}\) = \(\overgroup{AFC}\) = \(90^{o}\)
\(\overgroup{A}\) chung
Suy raΔABE ∼ ΔACF (g.g)
nên \(\frac{A B}{A C} = \frac{A E}{A F}\) nên \(A B . A F = A C . A E\)
b) Từ \(A B . A F = A C . A E\) suy ra \(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\)
Xét \(\Delta A E F\) và \(\Delta A B C\) có:
\(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\) (cmt)
\(\overgroup{BAC}\) chung
Do đó \(\Delta A E F \sim \Delta A B C\) (c.g.c)
Suy ra \(\overgroup{AFE}=\overgroup{ACB}\) (cặp góc tương ứng)
c) Xét \(\Delta C E B\) và \(\Delta C D A\) có:
\(\overgroup{ACB}\) chung
\(\overgroup{CEB}=\overgroup{CDA}=90^{\circ}\)
Do đó \(\Delta C E B \sim \Delta C D A\) (g.g)
Suy ra \(\frac{C B}{C E} = \frac{C A}{C D}\) (cặp cạnh tương ứng)
Xét \(\Delta C B A\) và \(\Delta C E D\) có:
\(\frac{C B}{C E} = \frac{C A}{C D}\) (cmt)
\(\overgroup{ACB}\) chung
Do đó \(\Delta C B A \sim \Delta C E D\) (c.g.c)
Suy ra \(\overgroup{CDE}=\overgroup{CAB}\) (cặp góc tương ứng) (1)
Tương tự: \(\overgroup{BDF}=\overgroup{CAB}\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(\overgroup{CDE}=\overgroup{BDF}\)
Mà \(\overgroup{CDE}+\overgroup{EDA}=\overgroup{BDF}+\overgroup{FDA}\) suy ra \(\overgroup{EDA}=\overgroup{FDA}\)
Suy ra \(D A\) là phân giác của góc \(E D F\)
Mặt khác \(A D \bot K D\) nên \(D K\) là phân giác ngoài của \(\Delta D E F\)
Ta có \(D I\) là phân giác trong của \(\Delta DEF\) suy ra \(\frac{I F}{I E} = \frac{D F}{D E}\) (3)
Ta có \(D K\) là phân giác ngoài của \(\Delta D E F\) suy ra \(\frac{K F}{K E} = \frac{D F}{D E}\) (4)
Từ (3) và (4) suy ra \(\frac{I F}{I E} = \frac{K F}{K E}\)
a) thay m= -1 ta có y= -2x +1
x | 0 | \(\frac12\) |
y | 1 | 0 |
Đồ thị hàm số là đường thẳng đi qua 2 điểm (0;1) và (\(\frac12\) ;0)
b) Vì đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right) : y = a x + b\) song song với đường thẳng \(\left(\right. d^{'} \&\text{nbsp}; \left.\right) : y = - 3 x + 9\) nên: \(a \neq - 3 ; b \neq 9\).
Khi đó ta có: \(\left(\right. d \left.\right) : y = - 3 x + b\) và \(b \neq 9\).
Vì đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right) : y = a x + b\) đi qua \(A \left(\right. 1 ; - 8 \left.\right)\) nên: \(- 8 = - 3.1 + b\)
Suy ra \(b = - 5\) (thoả mãn)
Vậy đường thẳng cần tìm là \(\left(\right. d \left.\right) : y = - 3 x - 5\).
Gọi x là thời gian từ thành phố về quê (h, x >0 )
Đổi 20 phút = \(\frac13\) h
Vì lúc lên thành phố nhiều hơn thời gian về quê nên ta có PT : x+\(\frac13\)
Quãng đường lên thành phố là 25(x+\(\frac13\) )
Quãng đường về quê là 30x
Vì lúc về quê và lên thành phố đều đi chung 1 quãng đường nên ta có PT :
30x = 25(x+\(\frac13\) )
30x =25x +\(\frac{25}{3}\)
30x-25x = \(\frac{25}{3}\)
5x= \(\frac{25}{3}\)
x=\(\frac53\)
Vậy quãng đường từ thành phố về quê là 50km ( Thỏa mãn )
a) x = 3
b) x= \(\frac14\)
Xét \(\Delta A B C\) có \(A B = 10\) cm, \(A C = 17\) cm, \(B C = 21\) cm.
Gọi \(A H\) là đường cao của tam giác.
Vì \(B C\) là cạnh lớn nhất của tam giác nên \(\hat{B} , \hat{C} < 9 0^{\circ}\), do đó \(H\) nằm giữa \(B\) và \(C\).
Đặt \(H C = x , H B = y\), ta có : \(x + y = 21\) (1)
Mặt khác \(\left(A H\right)^{2} = 1 0^{2} - y^{2} , \left(A H\right)^{2} = 1 7^{2} - x^{2}\) nên \(x^{2} - y^{2} = 1 7^{2} - 1 0^{2} = 289 - 100 = 189\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(x + y = 21\), \(x - y = 9\).
Do đó \(x = 15\), \(y = 6\).
Ta có \(\left(A H\right)^{2} = 1 0^{2} - 6^{2} = 64\) nên \(A H = 8\).
Vậy \(S_{A B C} = \frac{21.8}{2} = 84\) (cm\(^{2}\)).
Chiều cao của mỗi hình chóp tứ giác đều là:
\(30 : 2 = 15\) (m).
Thể tích của lồng đèn quả trám là:
\(V = 2. \left(\right. \frac{1}{3} . 20.20.15 \left.\right) = 4 000\) (cm\(^{3}\)).
a) Vì tam giác \(K B C\) vuông tại \(K\) suy ra \(\hat{K B H} = 9 0^{\circ}\)
Vì \(C I \bot B I\) (gt) suy ra \(\hat{C l H} = 9 0^{\circ}\)
Xét \(\triangle K B H\) và \(\triangle C H I\) có:
\(\hat{K B H} = \hat{C I H} = 9 0^{\circ}\);
\(\hat{B H K} = \hat{C H I}\) (đối đỉnh)
Suy ra \(\Delta B H K \sim \Delta C H I\) (g.g)
b) Ta có \(\Delta B H K \sim \Delta C H I\) suy ra \(\hat{H B K} = \hat{H C I}\) (hai góc tương ứng)
Mà \(B H\) là tia phân giác của \(\hat{A B C}\) nên \(\hat{H B K} = \hat{H B C}\).
Do đó \(\hat{H B C} = \hat{H C I}\).
Xét \(\triangle C I B\) và \(\triangle H I C\) có:
\(\hat{C I B}\) chung;
\(\hat{I B C} = \hat{H C I}\) (cmt)
Vậy \(\Delta C I B \approx \Delta H I C\) (g.g) suy ra \(\frac{C I}{H I} = \frac{I B}{I C}\)
Hay \(\left(C I\right)^{2} = H I . I B\)
c) Xét \(\triangle A B C\) có \(B I \bot A C\); \(C K \bot A B\); \(BI\cap CK=(H)\)
Nên \(H\) là trực tâm \(\triangle A B C\) suy ra \(A H \bot B C\) tại \(D\).
Từ đó ta có \(\triangle B K C \sim \triangle H D C\) (g.g) nên \(\frac{C B}{C H} = \frac{C K}{C D}\)
Suy ra \(\frac{C B}{C K} = \frac{C H}{C D}\) nên \(\triangle B H C \sim \triangle K D C\) (c.g.c)
Khi đó \(\hat{H B C} = \hat{D K C}\) (hai góc tương ứng)
Chứng minh tương tự \(\hat{H A C} = \hat{I K C}\)
Mà \(\hat{H A C} = \hat{H B C}\) (cùng phụ \(\hat{A C B}\) )
Suy ra \(\hat{D K C}=\hat{I K C}\).
Vậy \(K C\) là tia phân giác của \(\hat{I K D}\).
Xác suất của biến cố lấy được viên bi màu đỏ là \(\frac{8}{19}\)
1)
a) Xét đường thẳng: \(\left(\right. d_{1} \left.\right) : y = - 3 x\).
Nếu \(x = 0\) thì \(y = 0\) suy ra \(\left(\right. d_{1} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 0 ; 0 \left.\right)\)
Nếu \(x = 1\) thì \(y = - 3\) suy ra \(\left(\right. d_{1} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 1 ; - 3 \left.\right)\)
Ta vẽ đồ thị:
b) Vì \(\left(\right. d_{3} \left.\right) : y = a x + b\) song song với \(\left(\right. d_{2} \left.\right) : y = x + 2\) nên \(a = 1 , b \neq 2\).
Khi đó đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) có dạng \(y = x + b\) với \(b \neq 2\).
Vì \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) đi qua điểm có tọa độ \(A \left(\right. - 1 ; 3 \left.\right)\) nên: \(3 = - 1 + b\) hay \(b = 3 + 1 = 4\) (thỏa mãn).
Vậy đường thẳng \(\left(\right. d_{3} \left.\right)\) là \(\left(\right. d_{3} \left.\right) : y = - x + 4\).
2) Vậy theo kế hoạch tổ I làm được \(400\) sản phẩm, tổ II làm được \(500\) sản phẩm.
a) x= 7
b) x= \(\frac{94}{13}\)