

Vũ Đăng Khoa
Giới thiệu về bản thân



































Trong rễ cây đậu nành có sự cộng sinh giữa rễ cây và vi khuẩn Rhizobium. Quá trình này dựa trên nguyên tắc vi khuẩn chuyển hoá N2 phân tử sang dạng NH3 vừa cung cấp cho đất, vừa cung cấp cho cây. Vì thế chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai trước đó (đất thiếu Nito dạng dễ hấp thụ) thì sẽ bổ sung và duy trì lượng nitrogen trong đất
a, Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.
Môi trường liên cấy liên tục là môi trường thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng và được loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất
b, Các pha sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục: 4 pha.
* Pha tiềm phát (pha Lag)
- Vi khuẩn thích nghi với môi trường.
- Số lượng tế bào trong quần thể không tăng.
- Enzim cảm ứng được hình thành.
* Pha lũy thừa (pha Log)
- Vi khuẩn bắt đầu phân chia, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa.
- Hằng số M không đủ theo thời gian và là cực đại đối với một số chủng và điều kiện nuôi cấy.
* Pha cân bằng
- Số lượng vi sinh vật đạt mức cực đại, không đổi theo thời gian là do:
+ Một số tế bào bị phân hủy.
+ Một số khác có chất dinh dưỡng lại phân chia.
* Pha suy vong
- Số tế bào trong quần thể giảm dần do:
+ Số tế bào bị phân hủy nhiều.
+ Chất dinh dưỡng bị cạn kiệt.
+ Chất độc hại tích lũy nhiều.
ΔrH298=∑ΔfH298(sp)−∑ΔfH298(cd)= -285,84.3 - 393,5.2+84,7= - 1559,7 (kJ).
Tốc độ phản ứng sau 4s theo tert-butyl chloride:
¯v= − (0,10−0,22) / 4 = 0,03(M/s)
a, 2KMnO4+16HCl→2KCl +2MnCl2+5Cl2+8H2O
Chất khử là HCl vì số oxh của Cl trong hợp chất từ -1 về 0
chất oxh là KMnO4 vì số oxh của Mn trong hợp chất từ +7 về +2
Quá trình oxh: 2Cl→Cl2+2e
Quá trình khử : (Mn+7)+5e→Mn+2
b, có nNaI= 0,2.0,1=0,02(mol)
2NaI + Cl2→2NaCl + I2
Số mol: 0,02 →0,01
2KMnO4 + 16HCl→2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
Số mol: 0,004 0,01
mKMnO4= 0,004. 158 = 0,632(g)
Câu 1: Thể thơ: Thất ngôn bát cú
Câu 2: Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.
Câu 3:
– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu.
– Tác dụng:
+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.
+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…
Câu 4:
Quan niệm khôn – dại của tác giả:
– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – thảnh thơi của tâm hồn.
– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.
=> Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.
Câu 5:
Là người sống giản dị, thanh bạch.
– Là người có trí tuệ, cốt cách thanh cao.
– Là người bản lĩnh: coi thường danh lợi.
Câu 1: Thể thơ: Thất ngôn bát cú
Câu 2: Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.
Câu 3:
– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu.
– Tác dụng:
+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.
+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…
Câu 4:
Quan niệm khôn – dại của tác giả:
– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – thảnh thơi của tâm hồn.
– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.
=> Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.
Câu 5:
Là người sống giản dị, thanh bạch.
– Là người có trí tuệ, cốt cách thanh cao.
– Là người bản lĩnh: coi thường danh lợi.
Bài 1:
Câu 1: phương thức biểu đạt: Nghị luận
Câu 2: Chủ thể trong văn bản "Chiếu cầu hiền" là vua Lê Thánh Tông. Ông là người viết bài chiếu này, đại diện cho triều đình và đất nước, với mục tiêu kêu gọi người hiền tài ra giúp nước. Văn bản không chỉ thể hiện ý nguyện của vua mà còn phản ánh tư tưởng trọng hiền tài, coi nhân tài là sức mạnh để xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 3:
'+ Mục đích: tìm kiếm người hiền tài, có đủ vẹn đức vẹn toàn để giúp vua xây dựng đất nước.
Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:
- Người tiến cử được thưởng vào bực thượng thưởng, theo như phép xưa.
- Tiến cử người có tài trung bình thì được thưởng thăng hai trật.
- Tiến cử người có tài đức đều trội hơn đời, thì được trọng thưởng.
câu 4
Trong văn bản "Chiếu cầu hiền," người viết đã sử dụng các dẫn chứng mang tính thuyết phục cao để minh chứng cho luận điểm rằng việc đầu tiên khi có được nước là phải chọn hiền tài. Một số dẫn chứng tiêu biểu bao gồm:
-
Dẫn chứng lịch sử: Vua đã lấy các ví dụ về những triều đại thịnh vượng nhờ biết trọng dụng nhân tài, và ngược lại, những triều đại suy vong khi không chú trọng đến việc sử dụng người tài.
-
Luận điểm lý trí và đạo lý: Người viết nêu rõ rằng hiền tài là "nguyên khí quốc gia," việc trọng dụng nhân tài là yếu tố quyết định sự hưng thịnh của đất nước.
Nhận xét cách nêu dẫn chứng:
Câu 5
-
Thuyết phục và hợp lý: Các dẫn chứng được chọn lọc kỹ lưỡng, dựa trên lịch sử và đạo lý, tạo sự thuyết phục mạnh mẽ.
-
Kết hợp giữa lý trí và cảm xúc: Lý luận chặt chẽ nhưng cũng khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm của người đọc.
-
Tác động mạnh mẽ: Qua cách dẫn chứng, người viết khéo léo kết hợp việc lý giải với kêu gọi, tạo nên sức lôi cuốn đặc biệt.
-
Thông qua văn bản "Chiếu cầu hiền," có thể nhận xét rằng chủ thể, vua Lê Thánh Tông, là một người có phẩm chất đáng kính, nổi bật ở những khía cạnh sau:
-
Tầm nhìn chiến lược: Ông hiểu rõ tầm quan trọng của nhân tài đối với sự phát triển và thịnh vượng của đất nước. Điều này cho thấy vua không chỉ chú trọng vào việc trị nước mà còn đặt nền tảng lâu dài cho quốc gia.
-
Khiêm nhường và biết lắng nghe: Trong chiếu, vua thể hiện sự trân trọng và kêu gọi người hiền tài, đồng thời bày tỏ sự khiêm tốn khi khẳng định rằng bản thân và triều đình cần sự hỗ trợ của nhân tài.
-
Tấm lòng vì dân, vì nước: Mục tiêu của bài chiếu không nhằm lợi ích cá nhân mà là để xây dựng một đất nước vững mạnh. Phẩm chất này phản ánh tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nước sâu sắc của vua.
-
Sự thông minh và thuyết phục trong cách lập luận: Lời văn trong chiếu sử dụng lý luận sắc bén, dẫn chứng lịch sử và đạo lý, cho thấy vua Lê Thánh Tông không chỉ là người quyền lực mà còn là một trí giả xuất sắc.
-
Những phẩm chất này giúp ông được nhìn nhận là một vị vua anh minh, sáng suốt, luôn biết cách khơi dậy và trọng dụng tài năng của con người để xây dựng một đất nước vững mạnh
BÀI 2
Câu 1:
Trong văn bản "Chiếu cầu hiền," Nguyễn Trãi đã thể hiện nghệ thuật lập luận đặc sắc, góp phần làm tăng sức thuyết phục và tính hiệu quả của bài chiếu. Trước hết, ông sử dụng phương pháp lập luận chặt chẽ, bắt đầu từ việc khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, sau đó dẫn dắt người đọc đến việc phải trọng dụng nhân tài để xây dựng và bảo vệ đất nước. Các lập luận được sắp xếp mạch lạc, theo trình tự từ lý lẽ đến cảm xúc, từ vấn đề đến giải pháp. Nguyễn Trãi cũng khéo léo sử dụng dẫn chứng lịch sử và thực tiễn để minh họa cho lập luận của mình. Ông dẫn ra những bài học thành bại của các triều đại trong lịch sử, nhấn mạnh rằng việc trọng dụng nhân tài là yếu tố quyết định sự hưng thịnh của quốc gia. Đồng thời, ông kết hợp ngôn từ trang trọng, giàu cảm xúc, vừa thể hiện lòng chân thành, vừa tạo sự khích lệ mạnh mẽ với người đọc và người nghe. Nghệ thuật lập luận của Nguyễn Trãi không chỉ nằm ở sự sắc bén và thuyết phục, mà còn ở cách ông truyền tải tư tưởng qua ngôn ngữ giản dị mà sâu sắc, để lại ấn tượng sâu đậm cho hậu thế.
Câu 2:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hiện tượng “chảy máu chất xám” đã trở thành một vấn đề nổi cộm không chỉ riêng tại Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia đang phát triển. Đây là hiện tượng các nhân tài, đặc biệt là những người có trình độ học vấn cao và kỹ năng chuyên môn giỏi, rời bỏ quê hương để tìm kiếm cơ hội tại các quốc gia phát triển. Điều này đặt ra nhiều thách thức to lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Trước tiên, cần nhận diện nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Một trong những lý do quan trọng là sự chênh lệch về môi trường làm việc và cơ hội phát triển giữa trong nước và nước ngoài. Nhiều người trẻ, đặc biệt là các chuyên gia và nhà nghiên cứu, cảm thấy rằng môi trường làm việc tại Việt Nam còn hạn chế về cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ và sự công nhận tài năng. Bên cạnh đó, áp lực về kinh tế và mong muốn cải thiện chất lượng cuộc sống cũng thúc đẩy người tài di cư sang các nước phát triển, nơi họ có thể nhận được mức lương cao hơn và môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn.
Hậu quả của “chảy máu chất xám” là vô cùng nghiêm trọng. Điều này không chỉ gây tổn thất về nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự thiếu hụt nhân tài trong các lĩnh vực quan trọng như y tế, giáo dục, khoa học công nghệ có thể khiến đất nước chậm phát triển và gặp khó khăn trong việc bắt kịp những xu hướng đổi mới toàn cầu.
Để khắc phục hiện tượng này, cần có những giải pháp hiệu quả và kịp thời. Trước hết, nhà nước cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc, tạo điều kiện tốt nhất để người tài có thể phát huy năng lực tại quê nhà. Đồng thời, cần xây dựng chính sách đãi ngộ và hỗ trợ tài chính hợp lý, khuyến khích người trẻ cống hiến cho đất nước. Không chỉ vậy, việc tạo dựng môi trường văn hóa làm việc tích cực, tôn trọng và ghi nhận tài năng là yếu tố quan trọng để giữ chân nhân tài.
Bản thân mỗi cá nhân cũng cần nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước. Lòng yêu nước, ý chí cống hiến và niềm tin vào tương lai là những yếu tố tinh thần quan trọng giúp người tài vượt qua khó khăn và lựa chọn gắn bó với quê hương.
Tóm lại, hiện tượng “chảy máu chất xám” tại Việt Nam là một vấn đề nghiêm trọng, đòi hỏi sự quan tâm và nỗ lực từ cả nhà nước và cộng đồng. Chỉ khi mọi người cùng chung tay hành động, chúng ta mới có thể giữ chân nhân tài và xây dựng một Việt Nam phát triển, hùng cường hơn trong tương lai.