

Trương Thị Nhung
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Văn bản nghị luận.
Câu 2.
Ai không dám vượt qua vùng an toàn của bản thân, không dám nắm lấy cơ hội thì là đang tự trói mình.
Câu 3.
Đoạn văn đầu tiên là câu chuyện đóng vai trò dẫn dắt, làm sáng rõ vấn đề nghị luận đã nêu ra ở nhan đề.
Câu 4.
Đoạn văn (5) được trình bày theo kiểu diễn dịch. Câu chủ đề ở đầu đoạn.
Câu 5.
Em cảm thấy người hạnh phúc hơn là người lao vào cuộc chơi để giành chiến thắng. Vì họ được khẳng định khả năng của bản thân, ngày càng tiến bộ, thành công hơn.
Câu 1.
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Câu 2.
Luận đề: Tổ quốc em hình gì? (bàn về dáng hình của Tổ quốc trong tâm hồn mỗi người Việt).
Câu 3.
- Mở bài ngắn gọn bằng một câu hỏi nêu vấn đề, mang tính đối thoại với giọng điệu trìu mến, thân thương.
- Kết bài bằng lời khuyên dưới dạng một câu hỏi có sức lay động và truyền cảm, tránh được sự giáo điều, khô khan.
Câu 4.
- Luận đề: Tổ quốc em hình gì?
- Luận điểm:
+ Đất nước như một con tàu - gắn với khát vọng "ra khơi".
+ Đất nước hình bông lúa - gắn với nỗi vất vả của mẹ cha và tình nghĩa đồng bào.
+ Đất nước hình tia chớp - gắn với kí ức một thời đạn bom.
+ Đất nước hình mẹ già ngồi đan nón - gắn với quá khứ đói nghèo của dân tộc.
+ Đất nước hình chim câu - gắn với ước mơ hòa bình.
+ Đất nước hình tro mái tranh nghèo - nhắc nhở về tình người.
=> Cách lập luận rõ ràng, mạch lạc phản ánh từng khía cạnh cụ thể của dáng hình Tổ quốc, góp phần làm sáng tỏ cho luận đề của văn bản.
Câu 5.
- Phép lặp được thể hiện rõ nét nhất qua việc tác giả lặp lại xuyên suốt văn bản những cấu trúc sau:
+ Có phải ... ?
+ Để ... ?
=> Việc lặp đi lặp lại những cấu trúc trên (dưới dạng câu hỏi tu từ) vừa có tác dụng nhấn mạnh những dáng hình Tổ quốc trong lòng mỗi người dân nước Việt; vừa tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của bạn đọc về những nỗi gian lao, vất vả, về những ước mơ, khát vọng của nhân dân, dân tộc; đồng thời thể hiện một tinh tế sự trân trọng, niềm hạnh phúc, tự hào mà tác giả dành cho đất nước.
Câu 1.
Luận đề: Giới trẻ với văn hóa ứng xử trên mạng xã hội (văn hóa ứng xử trên mạng xã hội của giới trẻ).
Câu 2.
Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn (2): Chứng minh.
Câu 3.
- Để làm sáng tỏ cho luận điểm, tác giả đã đưa ra những lí lẽ sau:
+ Lí lẽ 1: Số lượng bạn trẻ sử dụng MXH trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Lí lẽ 2: Những mâu thuẫn, xung đột tiềm ẩn trên MXH.
+ Lí lẽ 3: Bàn về cách ứng xử đúng đắn khi tham gia MXH.
- Nhận xét: Cách lập luận xác đáng, chặt chẽ, rõ ràng, giàu sức thuyết phục.
Câu 4.
Ở đoạn (3), để làm sáng tỏ cho luận điểm: Mạng xã hội bên cạnh những lợi ích vượt trội, vẫn còn tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, xung đột, tác giả đã đưa ra những bằng chứng sau:
- Môi trường MXH đang bị vẩn đục bởi các hành vi giao tiếp, ứng xử chưa văn hóa; cách sử dụng MXH của một số người dùng chưa thật sự văn minh, hoặc số ít còn lợi dụng các diễn đàn để công khai đả kích, nói xấu, bôi nhọ lẫn nhau.
- Rất nhiều bạn trẻ còn quan niệm MXH là thế giới ảo, có thể ẩn danh nên rất dễ dãi trong ứng xử, xem MXH là công cụ để săm soi đời tư của người khác, thể hiện cái tôi cá nhân, hoặc tự cho mình cái quyền “tự do ngôn luận” núp bóng trong hành vi phỉ báng, cư xử thiếu văn hóa… làm tổn thương người khác, lây lan cách ứng xử tiêu cực cho cộng đồng.
Câu 5.
Vấn đề mà tác giả đề cập cho tới hôm nay vẫn còn ý nghĩa vì văn hóa ứng xử của người trẻ trên không gian MXH chưa thực sự được cải thiện, vẫn còn tồn tại nhiều bạn trẻ có hành vi, cách ứng xử thiếu văn minh trên không gian mạng, gây ảnh hưởng tới những người khác.
a. Đặc điểm biển, đảo Duyên hải Nam Trung Bộ:
- Bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, cánh đồng muối, vũng vịnh nước sâu, nhiều bán đảo, đảo và quần đảo, các ngư trường, đầm phá.
⇒ Thuận lợi: phát triển du lịch biển, làm muối, xây dựng các cảng biển, vịnh biển, phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản,...
⇒ Khó khăn: quản lí và an ninh biển, đảo, suy giảm nguồn lợi thuỷ sản,...
b. Sự phát triển và phân bố của một số ngành kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ:
- Giao thông vận tải: phát triển giao thông vận tải biển gắn với các cảnh biển tổng hợp và dịch vụ biển với các trung tâm logistics, dịch vụ hỗ trợ, đóng tàu,...
- Du lịch biển: phát triển mạnh với việc hình thành các khu du lịch, đô thị du lịch trọng điểm quốc gia.
- Khai thác thuỷ sản: sản lượng khai thác chiếm gần 30% cả nước.
- Khai thác khoáng sản biển: dầu thô, khí tự nhiên, cát, ti-tan, muối, băng cháy,...
Câu 1:
Hiện nay, xã hội phát triển, những di tích lịch sử đang dần bị xuống cấp. Vậy những giải pháp hợp lí để hạn chế sự xuống cấp của các di tích lịch sử là gì? Di tích lịch sử là tài sản quý báu của dân tộc, nhưng hiện nay nhiều di tích đang bị xuống cấp nghiêm trọng, buộc chúng ta tìm ra những giải pháp để bảo vệ và gìn giữ. Đầu tiên, cần nâng cao ý thức cộng đồng, tuyên truyền, giáo dục toàn dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử; tổ chức các hoạt động tham quan, tìm hiểu về di tích lịch sử để thế hệ trẻ thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ di sản. Thứ hai, chúng ta phải bảo vệ di tích khỏi những tác động xấu, xây dựng quy định chặt chẽ trong việc bảo tồn, nghiêm cấm hành vi phá hoại, vẽ bậy, xả rác; hạn chế khai thác di tích phục vụ mục đích thương mại quá mức, gây ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan. Cuối cùng, cần trùng tu và bảo dưỡng hợp lí, thực hiện trùng tu di tích đúng kỹ thuật, giữ nguyên giá trị lịch sử, tránh làm mất đi nét cổ kính; đầu tư kinh phí từ nhà nước, kêu gọi tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để bảo tồn di tích. Di tích lịch sử là những minh chứng cho sự phát triển lâu đời của dân tộc Việt Nam, chính vì vậy, mỗi chúng ta cần có trách nhiệm và phải chung tay để bảo vệ chúng.
Câu 2:
"Đường vào Yên Tử" là một bài thơ nằm trong tập "Thi vân Yên Tử" của Hoàng Quang Thuận, được sáng tác năm 1997. Bài thơ ghi lại những cảm xúc, ấn tượng của tác giả trên hành trình đến Yên Tử, một vùng đất linh thiêng, nơi Phật hoàng Trần Nhân Tông tu hành và khai sáng dòng thiền Trúc Lâm. Yên Tử không chỉ là một ngọn núi mà còn là một biểu tượng văn hóa, lịch sử, gắn liền với Thiền phái Trúc Lâm. Việc hành hương về Yên Tử mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc, thể hiện sự ngưỡng mộ đối với Phật hoàng và tìm về cội nguồn của Phật giáo Việt Nam. Câu thơ đầu tiên "Đường vào Yên Tử có khác xưa" gợi lên sự so sánh giữa hiện tại và quá khứ. Có lẽ, tác giả đã từng đến Yên Tử trước đây và nhận thấy sự thay đổi của cảnh vật, có thể do thời gian, do sự tác động của con người.
Bài thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên Yên Tử với những hình ảnh "vẹt đá mòn chân lễ hội mùa", "trập trùng núi biếc cây xanh lá", "đàn bướm tung bay trong nắng trưa". Các chi tiết này cho thấy sự sống động, tràn đầy năng lượng của cảnh vật nơi đây.
Hình ảnh "cây rừng phủ núi thành từng lớp", "muôn vạn đài sen mây đong đưa" gợi lên vẻ đẹp kỳ vĩ của thiên nhiên. Đồng thời, hình ảnh "trông như đám khói người Dao vậy" và "thấp thoáng trời cao những mái chùa" cho thấy sự hiện diện của con người, của tín ngưỡng, tôn giáo trên vùng đất này. Về nghệ thuật, tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, màu sắc để miêu tả cảnh vật Yên Tử như "biếc", "xanh lá", "nắng trưa"... Điều này giúp người đọc dễ dàng hình dung ra vẻ đẹp của vùng đất. Biện pháp nghệ thuật tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ"Vẹt đá mòn chân lễ hội mùa" gợi lên hình ảnh những viên đá cũng biết mệt mỏi sau những mùa lễ hội. Biện pháp tu từ so sánh trong câu"Trông như đám khói người Dao vậy" so sánh hình ảnh những ngôi nhà của người Dao với đám khói, tạo nên một liên tưởng thú vị. Ngoài ra, bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, một thể thơ truyền thống của Việt Nam, với vần điệu hài hòa, dễ đọc, dễ nhớ. Tóm lại, "Đường vào Yên Tử" là một bài thơ hay, thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng ngưỡng mộ đối với vùng đất Yên Tử và sự tài hoa của Hoàng Quang Thuận trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh. Bài thơ không chỉ là một bức tranh về cảnh vật mà còn là một lời mời gọi mọi người hãy đến với Yên Tử để cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và tìm về cội nguồn tâm linh.
Câu 1:
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thuyết minh.
Câu 2:
Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là: phố cổ Hội An.
Câu 3:
Câu văn về thương cảng Hội An trình bày thông tin theo trình tự thời gian, giúp người đọc dễ dàng hình dung được quá trình phát triển và suy tàn của nó. Cụ thể, câu văn sử dụng các mốc thời gian rõ ràng: thế kỷ XVI (hình thành), thế kỷ XVII-XVIII (thịnh đạt), thế kỷ XIX (suy giảm). Việc sử dụng các từ ngữ như "thịnh đạt nhất" và "suy giảm dần" thể hiện sự thay đổi về mức độ và trạng thái của thương cảng theo thời gian. Cách trình bày này nhấn mạnh sự biến đổi của lịch sử, từ một trung tâm thương mại sầm uất đến một đô thị chỉ còn là "vang bóng một thời", gợi cảm xúc tiếc nuối và suy tư về sự thay đổi của thời gian.
Câu 4:
-Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là: hình ảnh, số liệu.
-Tác dụng của việc sử dụng các phương tiện khi ngôn ngữ đó là:
+Làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn.
+Giúp người đọc nắm bắt thông tin của văn bản một cách nhanh chóng.
+Giúp trực quan hóa thông tin quan trọng của văn bản, đó là thông tin về phố cổ Hội An-đô thị cổ lâu đời.
Câu 5:
-Mục đích và nội dung chính của văn bản trên là: nêu lên những vẻ đẹp, giá trị văn hóa và tinh thần mà phố cổ Hội An đem lại, từ đó kêu gọi mọi người giữ gìn vẻ đẹp ấy.
-Hành vi vi phạm: cướp giật tài sản. - Trách nhiệm pháp lí: trách nhiệm hình sự.
a/ Hậu quả đối với anh T: - Bị xử phạt theo quy định của pháp luật. - Bị khiển trách, bị đình chỉ công việc hoặc thậm chí bị buộc bồi thường nếu việc nộp chậm làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. b/ Hậu quả đối với doanh nghiệp A: - Việc sản xuất và bán hàng giả là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tuỳ theo mức độ vi phạm. - Doanh nghiệp sẽ bị mất uy tín trong mắt người tiêu dùng và đối tác kinh doanh. - Người tiêu dùng có thể bị thiệt hại về sức khỏe.
Câu 1:
Bài thơ Việt Nam quê hương ta là một bài ca với niềm tự hào và yêu mến sâu sắc của nhà thơ Nguyễn Đình Thi dành cho quê hương đất nước. Ông đã chọn lựa thể thơ lục bát để làm cầu nối truyền tải những tâm tư, cảm xúc của mình. Nhờ vậy, giai điệu bài thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, ngấm dần vào tâm hồn người đọc. Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã vẽ lại một Việt Nam tươi đẹp, mộc mạc và chân chất vào bài thơ với những cánh đồng, dãy Trường Sơn và cánh cò trắng muốt. Ông cũng khắc họa lại những thế hệ cha ông người Việt ta kiên cường, dũng cảm, bất khuất nhưng cũng thật hiền lành, chân chất, giàu tình yêu thương. Đến với Việt Nam quê hương ta, là đến với một Việt Nam hào hùng, mạnh mẽ. Từng câu chữ, hình ảnh trong bài thơ đều thấm đẫm tình yêu, niềm tự hào của nhà thơ dành cho tổ quốc. Và không chỉ ông, đó cũng là tình cảm của triệu triệu người dân trên đất nước hình chữ S này. Sự đồng điệu ấy giúp cho bài thơ Việt Nam quê hương ta trở thành tiếng ca chung của dân tộc Việt Nam.
Câu 2:
Tinh thần dân tộc là một khái niệm trừu tượng nhưng lại vô cùng mạnh mẽ, ăn sâu vào tiềm thức và chi phối hành vi của mỗi người dân Việt Nam. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào về lịch sử và văn hóa, ý thức về cội nguồn và trách nhiệm với cộng đồng. Tinh thần dân tộc không chỉ là một giá trị tinh thần mà còn là động lực to lớn giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Lòng yêu nước là biểu hiện cao nhất của tinh thần dân tộc. Nó được thể hiện qua tình yêu đối với quê hương, đất nước, sự trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống và ý thức bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh lòng yêu nước là sức mạnh vô địch, giúp dân tộc ta đánh bại mọi kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập, tự do. Ngày nay, lòng yêu nước vẫn là động lực quan trọng để xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, văn minh.
Niềm tự hào dân tộc là cảm xúc thiêng liêng, là sự khẳng định giá trị của bản sắc văn hóa và những thành tựu mà dân tộc đã đạt được. Người Việt Nam có quyền tự hào về lịch sử hào hùng, về những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, về nền văn hóa đậm đà bản sắc và về những con người cần cù, sáng tạo. Niềm tự hào dân tộc là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn, giúp mỗi người thêm yêu quê hương, đất nước và có ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Ý thức về trách nhiệm với cộng đồng là một phần quan trọng của tinh thần dân tộc. Người Việt Nam luôn đề cao tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Trong những thời điểm khó khăn, hoạn nạn, tinh thần cộng đồng lại càng được thể hiện rõ nét, khi mọi người cùng chung tay giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Ý thức về trách nhiệm với cộng đồng là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay, tinh thần dân tộc cũng cần được thể hiện một cách phù hợp. Chúng ta cần tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, nhưng đồng thời phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tinh thần dân tộc không phải là sự bảo thủ, lạc hậu mà là sự tự tin, bản lĩnh để hội nhập mà không hòa tan.
Tóm lại, tinh thần dân tộc là một giá trị vô cùng quý báu của con người Việt Nam. Nó là cội nguồn sức mạnh, là động lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi người dân Việt Nam cần phải ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy tinh thần dân tộc, để góp phần xây dựng một nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh và hạnh phúc.
Câu 1:
Thể thơ lục bát.
Câu 2:
Phương thức biết đạt chính: biểu cảm.
Câu 3:
Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc câu:"ta đi ta nhớ", điệp từ "nhớ".
Tác dụng:Nhấn mạnh tình cảm nhớ nhung sâu sắc của tác giả đối với quê hương.
Tạo nhịp điệu cho đoạn thơ, góp phần bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ và chân thành.
Câu 4:
Con người Việt Nam hiện lên trong bài thơ với những phẩm chất là:
+Vất vả, chăm chỉ, cực nhọc ("mặt người vất vả in sâu")
+Dũng cảm ("chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên")
+Hiền hoà, thủy chung.
+Khéo léo ("trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ")
Câu 5:
Đề tài: đất nước và con người Việt Nam.
Chủ đề: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm của tác giả dành cho con người Việt Nam.