

Trần Quang Linh
Giới thiệu về bản thân



































a. Các bộ phận của vùng biển Việt Nam:
- Nội thủy: Vùng nước trong đường cơ sở, thuộc chủ quyền hoàn toàn
- Lãnh hải (12 hải lý): Vùng biển có chủ quyền như đất liền
- Vùng tiếp giáp lãnh hải (12 hải lý tiếp theo): Kiểm soát an ninh, thuế quan,…
- Vùng đặc quyền kinh tế (200 hải lý): Có quyền khai thác tài nguyên, nghiên cứu biển
- Thềm lục địa: Quyền khai thác tài nguyên dưới đáy biển và lòng đất.
b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế biển:
- Về kinh tế: Tăng GDP, tạo việc làm, thúc đẩy công nghiệp hóa.
- Về quốc phòng – an ninh: Giữ vững chủ quyền biển đảo, tăng cường hiện diện và thế trận phòng thủ trên biển.
- Về chính trị – hành chính:
+ Tổ chức bộ máy cai trị theo mô hình thực dân, đứng đầu là Toàn quyền Đông Dương, nắm toàn bộ quyền lực
+ Chia Việt Nam thành ba kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ với chế độ cai trị khác nhau, nhằm chia để trị
+ Duy trì triều đình phong kiến tay sai để làm công cụ phục vụ cho thực dân
- Về kinh tế:
+ Tập trung vào khai thác tài nguyên, bóc lột kinh tế:
Khai mỏ (than, thiếc, kẽm…) được đẩy mạnh, đặc biệt ở vùng Quảng Ninh
Phát triển đồn điền trồng lúa, cao su, cà phê… giao cho tư bản Pháp
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác: đường sắt, đường bộ, cảng biển, nhưng chủ yếu phục vụ lợi ích thực dân
+ Đánh thuế nặng nề (thuế muối, thuế rượu, thuế thân…) để tăng nguồn thu cho ngân sách thuộc địa
- Về xã hội – văn hóa:
+ Thiết lập hệ thống giáo dục thực dân để đào tạo tay sai, phục vụ bộ máy cai trị
+ Đàn áp các phong trào yêu nước, kiểm soát gắt gao tư tưởng, cấm báo chí phản động