

TÔ MINH THƯ
Giới thiệu về bản thân



































Trong quá trình phát triển kinh tế, con người không thể không khai thác tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng, khoáng sản, nước, sinh vật... Tuy nhiên, nếu chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế mà khai thác bừa bãi, môi trường sẽ bị hủy hoại, để lại hậu quả nặng nề cho con người và các thế hệ tương lai. Do đó, việc cân bằng giữa khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi sự hợp tác của cả nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng. Để thực hiện sự cân bằng đó, cần có các giải pháp toàn diện và đồng bộ, cụ thể như sau: 1. Khai thác hợp lý và có kế hoạch: Việc khai thác tài nguyên cần được quy hoạch khoa học, tránh tận diệt. Ví dụ, chỉ được khai thác gỗ trong phạm vi cho phép, đi đôi với trồng rừng thay thế. Khai thác khoáng sản cần tính toán trữ lượng và phục hồi môi trường sau khai thác. 2. Ưu tiên phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn: Thay vì phát triển theo kiểu "phát triển trước – xử lý hậu quả sau", cần thúc đẩy các mô hình sản xuất ít gây ô nhiễm, sử dụng năng lượng tái tạo (mặt trời, gió, sinh khối...), tái chế chất thải và tiết kiệm tài nguyên. 3. Áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường: Việc đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp sẽ giúp giảm thiểu chất thải, khí độc và tiết kiệm tài nguyên. Đó là chìa khóa giúp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ thiên nhiên. 4. Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng: Mỗi người dân cần hiểu rằng bảo vệ tài nguyên là bảo vệ chính cuộc sống mình. Giáo dục môi trường cần được lồng ghép vào chương trình học, các chiến dịch truyền thông phải mạnh mẽ, thường xuyên. 5. Tăng cường vai trò của pháp luật và quản lý nhà nước: Cần ban hành các chính sách nghiêm khắc đối với hành vi phá hoại môi trường và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh. Đồng thời, việc giám sát, kiểm tra các hoạt động khai thác phải minh bạch và nghiêm túc. 6. Khuyến khích cộng đồng và doanh nghiệp tham gia bảo tồn tài nguyên: Doanh nghiệp nên có trách nhiệm xã hội trong việc tái đầu tư bảo vệ môi trường, còn người dân có thể tham gia các hoạt động như trồng rừng, bảo vệ nguồn nước, phân loại rác... Kết luận: Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường không loại trừ lẫn nhau nếu con người biết khai thác tài nguyên một cách thông minh, có chiến lược và tôn trọng thiên nhiên. Sự cân bằng giữa hai yếu tố này chính là nền tảng để xây dựng một xã hội phát triển bền vững và đáng sống
Môi trường là toàn bộ những yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, bao gồm không khí, nước, đất đai, sinh vật, ánh sáng,... và cả các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường không chỉ là không gian sống, mà còn là điều kiện để con người tồn tại, phát triển và hoàn thiện. Trong thời đại hiện nay, khi vấn đề môi trường trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, việc nhận thức đúng đắn vai trò của môi trường đối với con người càng trở nên quan trọng. Trước hết, môi trường có vai trò thiết yếu đối với sự duy trì sự sống của con người. Chúng ta cần không khí để thở, nước để uống, thực phẩm từ đất đai để duy trì sự sống. Một khi môi trường bị ô nhiễm – không khí chứa bụi mịn, nước bị nhiễm hóa chất, thực phẩm nhiễm độc – sức khỏe con người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng. Các bệnh lý như ung thư, suy hô hấp, dị tật bẩm sinh... ngày càng gia tăng, phần lớn có nguyên nhân từ môi trường ô nhiễm. Thứ hai, môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, rừng, biển... là nguồn lực để con người phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Du lịch sinh thái, nông nghiệp sạch, năng lượng tái tạo đều dựa vào nền tảng môi trường bền vững. Khi môi trường bị tàn phá, nguồn tài nguyên cạn kiệt, sự phát triển kinh tế cũng bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến đói nghèo, bất ổn xã hội. Môi trường cũng có vai trò về mặt tinh thần và văn hóa. Thiên nhiên xanh mát, không gian trong lành giúp con người thư giãn, giảm căng thẳng, nâng cao chất lượng sống. Nhiều giá trị văn hóa, phong tục tập quán, tín ngưỡng của cộng đồng gắn chặt với môi trường tự nhiên: lễ hội mùa màng, tín ngưỡng thờ thần núi, thần rừng, thần sông... Khi môi trường bị thay đổi hoặc mất đi, bản sắc văn hóa cũng có nguy cơ bị mai một. Tuy nhiên, con người hiện nay lại đang khai thác môi trường một cách quá mức và thiếu bền vững. Rừng bị chặt phá, sông ngòi bị ô nhiễm, đất đai bạc màu, không khí ngột ngạt khói bụi… Điều này đòi hỏi chúng ta phải thay đổi nhận thức và hành động, coi việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm cấp thiết. Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Mỗi người cần sống xanh, tiết kiệm tài nguyên, nói không với rác thải nhựa, đồng thời tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Tóm lại, môi trường đóng vai trò sống còn đối với con người cả về thể chất, tinh thần lẫn phát triển xã hội. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta hôm nay và mai sau. Chỉ khi con người biết sống hòa hợp với thiên nhiên, trái đất mới thật sự là ngôi nhà bền vững của nhân loại
Câu 2 Suy nghĩ về hiện tượng “chảy máu chất xám” tại Việt Nam hiện nay Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình phát triển, trong đó nổi bật là hiện tượng “chảy máu chất xám”. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng những người có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là các nhà khoa học, kỹ sư, bác sĩ, sinh viên giỏi,... lựa chọn làm việc hoặc định cư lâu dài ở nước ngoài thay vì cống hiến cho đất nước. Thực trạng này đang diễn ra ngày càng phổ biến. Không khó để bắt gặp những trường hợp học sinh, sinh viên Việt Nam du học và sau khi tốt nghiệp đã ở lại làm việc tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Canada, Úc... Ngay cả những người đã có vị trí trong nước cũng tìm cách chuyển sang làm việc tại nước ngoài với mức thu nhập cao hơn, môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, và cơ hội phát triển cá nhân tốt hơn. Điều này khiến nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước bị thiếu hụt nghiêm trọng, đặc biệt trong các ngành then chốt như công nghệ, y tế, nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân của hiện tượng “chảy máu chất xám” rất đa dạng. Trước hết là do sự chênh lệch lớn về điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, thu nhập và môi trường nghiên cứu giữa Việt Nam và các nước phát triển. Nhiều người tài trong nước không có đủ không gian và điều kiện để phát huy năng lực, dẫn đến tâm lý chán nản, muốn tìm cơ hội ở nơi khác. Bên cạnh đó, cơ chế đãi ngộ và sử dụng người tài ở Việt Nam còn chưa thực sự hiệu quả. Hiện tượng “trọng bằng cấp hơn năng lực”, “con ông cháu cha” vẫn còn tồn tại, làm giảm niềm tin và động lực cống hiến của nhiều trí thức trẻ. Hậu quả của hiện tượng này rất nghiêm trọng. Nó khiến đất nước mất đi lực lượng lao động có trình độ cao – những người đáng lẽ có thể đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, khoa học và giáo dục. Đồng thời, khi chất xám ra đi, chúng ta còn mất luôn cả cơ hội sáng tạo, đổi mới và vươn lên ngang tầm khu vực, thế giới. Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời, Việt Nam có thể bị tụt hậu so với các quốc gia khác. Để giải quyết vấn đề này, cần có một chiến lược lâu dài và toàn diện. Nhà nước cần xây dựng chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với người tài, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, công bằng và minh bạch. Cần coi trọng năng lực thực tế thay vì hình thức bằng cấp. Đồng thời, cũng cần khuyến khích người Việt ở nước ngoài đóng góp cho quê hương bằng nhiều hình thức linh hoạt như hợp tác, chuyển giao công nghệ, đầu tư… Hiện tượng “chảy máu chất xám” là hồi chuông cảnh báo về cách chúng ta đang sử dụng và trân trọng tài năng. Muốn phát triển bền vững, không gì quan trọng hơn việc giữ chân và phát triển nguồn lực trí tuệ của chính dân tộc mình
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Nghị luận Câu 2 Chủ thể bài viết là: Vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) Câu 3 Mục đích chính của văn bản là: Kêu gọi, khuyến khích các quan lại và người dân tiến cử hoặc tự tiến cử những người có tài ra giúp nước. Những đường lối tiến cử hiền tài được đề cập trong văn bản: Các đại thần, công hầu, đại phu từ tam phẩm trở lên phải tiến cử người tài. Không phân biệt người đã làm quan hay chưa, chỉ cần có tài trị dân, coi quân. Cho phép người tài tự tiến cử bản thân. Ai tiến cử người tài sẽ được thưởng, người được cử cũng sẽ được trọng dụng tùy theo tài năng. Câu 4 Dẫn chứng được đưa ra là: Các bậc danh thần thời Hán Đường như Tiêu Hà tiến Tào Tham, Nguy Vô Tri tiến Trần Bình, Địch Nhân Kiệt tiến Trương Cửu Linh, Tiêu Tung tiến Hàn Hưu,... đã biết nhường nhịn, đề cử lẫn nhau, khiến không người tài nào bị bỏ sót. Nhận xét cách nêu dẫn chứng: Cụ thể, xác thực, có dẫn tên người và thời đại. Giàu tính thuyết phục, thể hiện sự hiểu biết và lập luận vững chắc của người viết. Cho thấy tấm gương tiền nhân, làm nổi bật tính cấp thiết và đúng đắn của việc tiến cử hiền tài. Câu 5 Nhận xét về phẩm chất của chủ thể bài viết (Vua Lê Thái Tổ): Có lòng yêu nước, lo cho vận mệnh đất nước. Khiêm tốn, cầu thị, biết lắng nghe và trọng dụng người tài. Sáng suốt, sâu sắc trong nhận định và có tầm nhìn chiến lược. Thẳng thắn, minh bạch, công bằng trong việc trọng thưởng người tài và người tiến cử
Câu1
-văn bản trên thuộc kiểu văn bản: thông tin,báo chí
Câu2
-phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: thuyết minh
Câu3
-nhận xét của em về cách đặt nhan đề của tác giả là:Cách đặt nhan đề của tác giả ngắn gọn, rõ ràng, thu hút sự chú ý. Nhan đề"phát hiện bốn hành tinh trong hệ sao láng giềng của trái đất"tóm tắt được nội dung chính của văn bản, đồng thời gửi sự tò mò cho người đọc về một phát hiện khoa học mới
Câu 4
-phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là: hình ảnh minh họa về sao barnard và các hành tinh của nó
-tác dụng:+trực quan hóa thông tin
+tăng tình hấp dẫn
+củng có độ tin cậy
Câu5
-tính chính xác và khách quan của văn bản:cao điều này thể hiện qua
+Thông tin dựa trên các nghiên cứu khoa học
+Nguồn tin rõ ràng
+Ngôn ngữ khách quan
-trong tương lai, nền công nghiệp thế giới vừa phát triển mạnh mẽ dựa trên các thành tựu công nghiệp vừa đảm bảo phát triển bền vững vì
+Đặc điểm của ngành công nghiệp là gắn với khoa học công nghệ
+Việc phát triển nông nghiệp dựa trên thành tựu của công nghệ góp phần tăng năng suất chất lượng hiệu quả và bảo vệ môi trường
+Việc để mình phát triển công nghiệp dựa trên các thành tựu công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân loại về các sản phẩm của ngành
+Việc đảm bảo phát triển bền vững trong công nghiệp giúp bảo vệ môi trường thế hệ tương lai vì công nghiệp là tài nguyêncho các thế hệ tương lai vì công nghiệp là ngành có tác động lớn nhất đến môi trường
*các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
+Vị trí địa lý :
-đây là nhân tố quy định sự có mặt của loại hình giao thông vận tải
-vị trí địa lý ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
+Nhân tố tự nhiên:
-điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phân bố và hoạt động của các loại hình giao thông vận tải
-địa hình quy định sự có mặt và vai trò của loại hình giao thông vận tải, công tác thiết kế và khai thác công trình giao thông
-khí hậu và thời tiết (mưa, bão, giường mù, băng tuyết,..) ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải
+Nhân tố kinh tế xã hội :
-sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển, phân bố và hoạt động của giao thông vận tải
-phân bố dân cư (các thành phố lớn, đô thị) ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách
-khoa học công nghệ ảnh hưởng đến độ vận chuyển, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng các phương tiện vận tải, quá trình điều hành và quản lý giao thông vận tải
-vốn đầu tư và chính sách tác động tới sự phát triển mạng lưới và mức độ hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông vận tải