LƯƠNG TRẦN ÁNH DƯƠNG

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của LƯƠNG TRẦN ÁNH DƯƠNG
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)


1. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên



  • Đánh giá trữ lượng và quy hoạch khai thác: Chỉ khai thác ở mức độ cho phép, không vượt quá khả năng tái tạo của tự nhiên.
  • Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên như nước, điện, khoáng sản,… bằng các thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng.
  • Tái sử dụng và tái chế nguyên liệu để giảm phụ thuộc vào nguồn tài nguyên nguyên khai.






2. Phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ xanh



  • Khuyến khích công nghệ sạch, ít gây ô nhiễm, tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất.
  • Đầu tư vào năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,… thay thế dần các nguồn năng lượng hóa thạch (than, dầu mỏ).
  • Áp dụng các hệ thống lọc, xử lý chất thải hiện đại trước khi thải ra môi trường.






3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường quản lý



  • Ban hành và thực thi nghiêm túc luật bảo vệ môi trường, luật tài nguyên thiên nhiên.
  • Tăng cường thanh tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên của doanh nghiệp.
  • Có chế tài xử phạt nghiêm khắc các hành vi khai thác trái phép, gây ô nhiễm môi trường.






4. Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng



  • Tuyên truyền, giáo dục về vai trò của tài nguyên thiên nhiên và tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.
  • Khuyến khích người dân tham gia giám sát môi trường, tố giác hành vi vi phạm.
  • Thúc đẩy tiêu dùng bền vững, thay đổi lối sống thân thiện với môi trường.






5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường



  • Áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn: chất thải của ngành này trở thành nguyên liệu cho ngành khác.
  • Phát triển các ngành kinh tế xanh như du lịch sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp sinh học.
  • Đưa yếu tố môi trường vào các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế ở địa phương và quốc gia.






6. Tăng cường hợp tác quốc tế



  • Học hỏi, tiếp nhận công nghệ tiên tiến và các mô hình phát triển bền vững từ các quốc gia phát triển.
  • Tham gia các hiệp ước quốc tế về bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học.



Môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng và thiết yếu đối với con người trên nhiều phương diện: sinh tồn, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và cả tinh thần. Dưới đây là phân tích chi tiết về vai trò của môi trường đối với con người:





1. 

Môi trường là điều kiện tồn tại và phát triển của con người



  • Không khí, nước, đất là những yếu tố thiết yếu duy trì sự sống. Không có không khí để thở, nước để uống, đất để trồng trọt thì con người không thể tồn tại.
  • Môi trường cung cấp thức ăn, năng lượng, vật liệu xây dựng, quần áo và các nhu cầu thiết yếu khác.
  • Hệ sinh thái tự nhiên giúp duy trì cân bằng sinh học, lọc không khí, điều hòa khí hậu, phân hủy chất thải,…






2. 

Môi trường là cơ sở cho các hoạt động sản xuất và kinh tế



  • Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, đất đai, rừng, biển,… là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản,…
  • Sự ổn định và chất lượng của môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và phát triển bền vững.
  • Môi trường đẹp và lành mạnh còn thúc đẩy du lịch sinh thái và các ngành dịch vụ khác.






3. 

Môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng sống của con người



  • Ô nhiễm không khí, nước, đất là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh nguy hiểm như: ung thư, bệnh hô hấp, tiêu hóa, da liễu,…
  • Môi trường trong lành giúp con người có cuộc sống khỏe mạnh, tinh thần thoải mái, giảm stress và bệnh tật.
  • Môi trường sống cũng ảnh hưởng đến tuổi thọ và sự phát triển thể chất, trí tuệ của con người.






4. 

Môi trường gắn bó mật thiết với văn hóa – tinh thần của con người



  • Nhiều giá trị văn hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán gắn liền với thiên nhiên như rừng thiêng, núi thánh, sông nước,…
  • Môi trường tự nhiên là nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, văn học, âm nhạc,…
  • Sống gần gũi với thiên nhiên giúp con người phát triển ý thức gìn giữ và tôn trọng tự nhiên.






5. 

Môi trường là yếu tố chiến lược trong phát triển bền vững



  • Sự phát triển kinh tế – xã hội không thể tách rời nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
  • Khai thác quá mức tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường sẽ dẫn đến khủng hoảng sinh thái, ảnh hưởng đến nhiều thế hệ sau.






Kết luận:



Môi trường không chỉ là không gian sống mà còn là điều kiện nền tảng cho sự tồn tại, phát triển toàn diện của con người. Do đó, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống hiện tại và tương lai của chính loài người. Con người cần sống hài hòa với thiên nhiên, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và có trách nhiệm để đảm bảo sự phát triển bền vững.



  • Do nhu cầu phát triển kinh tế: Công nghiệp là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao đời sống.
  • Do tác động tiêu cực đến môi trường: Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên, biến đổi khí hậu… nếu không kiểm soát sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái.
  • Xu thế toàn cầu: Các quốc gia, tổ chức quốc tế đang hướng đến mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, yêu cầu công nghiệp phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên.



=> Vì vậy, công nghiệp cần phát triển dựa trên công nghệ hiện đại, sạch, ít phát thải và theo hướng phát triển bền vững.



  • Do nhu cầu phát triển kinh tế: Công nghiệp là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao đời sống.
  • Do tác động tiêu cực đến môi trường: Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên, biến đổi khí hậu… nếu không kiểm soát sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái.
  • Xu thế toàn cầu: Các quốc gia, tổ chức quốc tế đang hướng đến mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, yêu cầu công nghiệp phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên.



=> Vì vậy, công nghiệp cần phát triển dựa trên công nghệ hiện đại, sạch, ít phát thải và theo hướng phát triển bền vững.


Câu 1:

Trong nhịp sống hiện đại đầy biến động và cạnh tranh, lối sống chủ động trở thành một phẩm chất thiết yếu giúp mỗi cá nhân khẳng định bản thân và vươn tới thành công. Sống chủ động là khi ta không phó mặc số phận cho hoàn cảnh, mà tự mình nắm lấy quyền lựa chọn, định hướng và hành động để thay đổi cuộc sống theo cách mình mong muốn. Người chủ động không ngồi chờ cơ hội đến, mà họ tìm kiếm, tạo ra cơ hội bằng sự nỗ lực và kiên trì không ngừng. Họ biết đặt mục tiêu rõ ràng, biết tự học hỏi, linh hoạt thích nghi và không ngại đối mặt với thử thách. Trong khi đó, lối sống thụ động dễ khiến con người trở nên trì trệ, phụ thuộc, và dần đánh mất khả năng phát triển bản thân. Trong thời đại mà cơ hội đi liền với tốc độ, chỉ khi chủ động, con người mới có thể làm chủ cuộc đời, biến ước mơ thành hiện thực. Vì vậy, mỗi chúng ta – đặc biệt là thế hệ trẻ – hãy học cách sống chủ động ngay từ hôm nay, để không chỉ thích ứng với thế giới mà còn tạo ra dấu ấn của riêng mình trong đó.

Câu 2:

Nguyễn Trãi - vị anh hùng dân tộc, là bậc thầy văn hóa của Đại Việt, cũng là tác giả của tác phẩm kinh điển 'Bình ngô đại cáo'. Bên cạnh bút phê sắc bén, lập luận chặt chẽ trong các văn kiện chính trị, chúng ta còn thấy một Nguyễn Trãi nhẹ nhàng, tinh tế, hòa mình với thiên nhiên trong bài thơ 'Bảo kính cảnh giới 43'. Bài thơ không chỉ chứa đựng tình cảm trữ tình sâu sắc mà còn đề cập đến giáo huấn nhân loại, ánh sáng tâm hồn tưởng mơ của nhà thơ Ức Trai.

Đầu tiên, bức tranh về tình yêu và sự giao hòa mạnh mẽ với thiên nhiên của Nguyễn Trãi hiện lên qua từng dòng thơ. Nhân vật trữ tình hiện thân trong phong cách thoải mái tự do: 'Rồi hóng mát thuở ngày trường'. Nguyễn Trãi, người luôn trìu mến thiên nhiên, mở lòng với mọi trạng thái, nhưng khoảnh khắc bình yên trong một ngày mát mẻ là thật hiếm hoi. Nếu người xưa thường mô tả về vịnh cảnh, Nguyễn Trãi lại chọn lối miêu tả bằng từ ngữ. Nhờ sự quan sát tinh tế của nhân vật trữ tình, bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống hiện ra trước đầu đọc:

'Rồi hóng mát thuở ngày trường

Hòe lục đùn đùn tán rợp giường

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương'

Sắc màu của cảnh vật hiện ra trong sự giao thoa hài hòa: Màu xanh lá cây kết hợp với màu đỏ của hoa thạch lựu xen kẽ nhau dưới ánh mặt trời chiều. Đặc biệt, cảnh vật được mô tả trong sự chuyển động tạo nên bức tranh tràn ngập sức sống. Tác giả sử dụng những từ ngữ mạnh mẽ như 'đùn đùn', 'trương', 'phun' để tạo ra sự tràn đầy và sức sống từ bên trong, không giữ lại và phải bộc phát ra ngoài. Thi hào lớn Nguyễn Du cũng đã mô tả cảnh sắc mùa hè thông qua màu sắc của hoa lựu: 'Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông' (trích 'Truyện Kiều'). Từ 'lập lòe', Nguyễn Du đã tạo ra sự độc đáo trong hình ảnh, còn Nguyễn Trãi lại tập trung vào sức sống của cảnh vật, rõ ràng thể hiện cái nhìn tinh tế đối với cảnh vật của hai thi sĩ tài ba. Thi nhân đã sử dụng tất cả các giác quan: thị giác, thính giác và khứu giác kết hợp với trí tưởng tượng phong phú để trải nghiệm vẻ đẹp của thiên nhiên, làm nổi bật sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của Ức Trai đối với cảnh vật.

Không chỉ dừng lại ở đó, bên cạnh gam màu sắc, tác giả đã điểm thêm những nét âm thanh, đường nét như bức tranh của một họa sĩ tài ba, tạo nên một kiệt tác hòa quyện với linh hồn của tạo vật. 'Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ' với sự kết hợp tinh tế giữa động từ 'phun' và 'thức' - màu sắc, hình thức, câu thơ đã thành công diễn đạt tinh tế hồn và thần thái của cảnh vật. Cảnh mùa hè được mô tả thông qua hình ảnh đặc trưng: Đóa sen trong ao tỏa hương thơm, tạo nên bức tranh hài hòa về màu sắc và hương vị.


Bức tranh thơ còn là chân dung của người luôn dốc lòng vì dân, vì nước. Mặc dù đắm chìm trong vẻ đẹp sống động, đáng yêu và tràn đầy sức sống của thiên nhiên, tác giả vẫn hướng đôi mắt quan sát đến cuộc sống của con người:

'Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương'

Bức tranh mùa hè được bổ sung thêm những đường nét về cuộc sống của con người với âm thanh của 'lao xao' từ chợ cá ở làng chài ven sông, kèm theo tiếng dắng dỏi của cầm ve. Hạnh phúc, yên bình của người dân thúc đẩy trong tâm tư tác giả một ước mơ cao đẹp:

'Nguyện sẽ có Ngu Cầm đàn ngân nga

Dân chúng sung túc, khắp nơi phồn thịnh'

Tác giả ước ao sở hữu chiếc đàn của vua Thuấn để tạo nên bản nhạc ca ngợi sự giàu có, an vui của nhân dân. Câu thơ cuối bài được xây dựng với nhịp 3/3, thể hiện rõ sự động lòng của bài thơ. Bắt đầu với hình ảnh phong phú của thiên nhiên, màu sắc, hình thể, đường nét, nhưng kết thúc bằng câu thơ về con người, điều này thể hiện tâm hồn cao quý và vĩ đại của Nguyễn Trãi - anh hùng dân tộc luôn mong muốn dân được sống ấm no, hạnh phúc.

Như vậy, qua bài thơ, ta cảm nhận được tình yêu và sự hòa mình với thiên nhiên của tác giả, như ông đã chia sẻ: 'Non nước cùng ta đã có duyên' ('Tự thán' - bài 4). Là một nhà thơ, ông chìm đắm trong thiên nhiên ở mọi tình huống, nhưng cuối cùng, tâm hồn ông luôn hướng về con người, đất nước. Qua những tâm sự và mong muốc về cuộc sống của nhân dân, độc giả có thể hiểu rõ tâm hồn và lý tưởng cao quý của tác giả Nguyễn Trãi. Tình yêu với thiên nhiên, tạo vật kết hợp và làm tăng sáng tình yêu với đất nước, nhân dân.


Câu 1: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật (7 chữ)

Câu 2: Hình ảnh: một mai, một cuốc, một cần câu, thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Câu 3:liệt kê: "một mai, một cuốc, một cần câu" đây là ba dụng cụ lao động gần gũi, dân dã=> làm nổi bật cuộc sống giản dị, thanh tao, hình ảnh sống động với lối sống "nhàn" và thể hiện thái độ ung dung, tự tại, không bon chen danh lợi

Câu 4: Quan niệm của tác giả có chút mỉa mai, ngạo nghễ cái "khôn" của người đời và khẳng định cái "dại" cao quý của chính mình

+Ta dại: nhưng thực chất là lựa chọn cách sống an nhàn, xa vòng danh lợi

+Người khôn: lại lao vào "chốn lao xao"

Câu 5:

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một tấm gương sáng về nhân cách thanh cao, trí tuệ và bản lĩnh. Ông không chỉ là một nhà thơ, nhà văn mà còn là người có lối sống đạo lý, luôn giữ cho mình một lối sống giản dị, thanh bạch, hòa hợp với thiên nhiên. Dù từng làm quan ông không màng danh lợi sẵn sàng từ quan để sống cuộc đời ẩn dật, lấy "nhàn" làm niềm vui. Ông coi thường phú quý phù hoa đề cao sự thức tỉnh sống thuận theo lẽ trời và sống một đời liêm khiết, chính trực - một bậc quân tử. Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm chính là biểu tượng cho mẫu ng vừa trí tuệ, khiêm nhường, sống vì đạo nghĩa và có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sau