

Trần Thu Trang
Giới thiệu về bản thân



































- a, Do CP và BQ là các đường phân giác trong của tam giác cân ABC, ta có:
∠BCP=∠BCQ,∠CBQ=∠CBP - Xét tam giác
OBCOBC, ta có:
OO nằm trên
CPCP và
BQBQ, hai đường phân giác trong của
\triangle ABC△ABC.- Theo tính chất giao điểm hai đường phân giác trong, ta có O là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác
ABCABC. - Suy ra OO cách đều hai cạnh BC và
BQBQ, đồng thời ∠OBC=∠OCB. - Do đó,
\triangle OBC△OBC cân tại
OO. - b,
- Vì OO là giao điểm của hai đường phân giác CP và
BQBQ, nó chính là tâm đường tròn nội tiếp của
\triangle ABC△ABC. - Tính chất của tâm đường tròn nội tiếp là điểm đó cách đều ba cạnh của tam giác.
- Do đó, O cách đều ba cạnh AB,AC,BC.
- c,
- Do
\triangle ABC△ABC cân tại
AA, nên đường phân giác AO cũng là đường trung tuyến và đường cao. - Nghĩa là AO đi qua trung điểm M của BC và vuông góc với
BCBC. - Vậy ta có
AO \perp BCAO⊥BC và MMM là trung điểm của BC. - d,
- Vì △ABC cân tại A, nên hai góc đáy bằng nhau:
∠ABC=∠ACB - Hai đường phân giác CP và
BQBQ chia hai góc này thành các phần bằng nhau:
∠BCP=∠BCQ,∠CBQ=∠CBP - Do đó, hai tam giác
\triangle BCP△BCP và
\triangle CBQ△CBQ bằng nhau theo trường hợp g.g.g. - Suy ra
CP=BQ - e, Ta đã chứng minh CP=BQ, nên hai tam giác
\triangle BCP△BCP và
\triangle CBQ△CBQ bằng nhau. - Do đó, ∠APQ=∠AQP, nghĩa là △APQ cân tại A.
- Kết luận: Tam giác APQAPQ cân tại A.
- a, Ta có: OA=OC và OB = ODOB=OD theo giả thiết.
- Xét hai tam giác △OAD và △OCB:
- OA=OC (giả thiết).
- OD=OB (giả thiết).
\angle AOD = \angle COB∠AOD=∠COB (đối đỉnh).
- Do đó \triangle OAD = \triangle OCB△OAD=△OCB (c.g.c).
- Suy ra
AD = BCAD=BC (hai cạnh tương ứng bằng nhau). - b,
- Xét hai tam giác
\triangle ABE△ABE và △CDE:- AD=BC (chứng minh trên).
- AB=CDAB = CDAB=CD (do
AB = OA - OBAB=OA−OB,
CD = OC - ODCD=OC−OD mà OA=OC,
OB = ODOB=OD nên AB=CDAB = CDAB=CD). - Hai góc
\angle ABE∠ABE và
\angle CDE∠CDE đối đỉnh, nên bằng nhau.
- Do đó, △ABE=△CDE (c.g.c).
- c,
- Vì △ABE=△CDE, suy ra ∠ABE=∠CDE.
- Hai góc này là góc kề bù nhau với góc tại
OO, suy ra
OEOE chia ∠xOy thành hai phần bằng nhau. - Do đó, OEOE là tia phân giác của
\angle xOy∠xOy.
a, Góc IOE = góc IOF = 90 độ (vì E và F là chân đường vuông góc kẻ từ I đến các tia Ox và Oy ).
Tia Om là tia phân giác của góc xOy nên góc IOE = góc IOF.
Xét hai tam giác vuông IOE và IOF có:
IO chung
Góc IOE = góc IOF
Suy ra: tam giác IOE = tam giác IOF (cạnh huyền - góc nhọn).
b, Ta có: tam giác IOE = tam giác IOF
Suy ra: IE = IF ( 2 cạnh tương ứng ).
Góc OIE = góc OIF ( 2 góc tương ứng ).
Suy ra: EF là một đường vuông góc với tia phân giác Om của góc xOy.
Kết luận: EF vuông góc với Om.
Ta có: ID là tia phân giác của góc ADC, nên I nằm trên phân giác góc này.
Vì H , K lần lượt là hình chiếu vuông góc của I trên AB và BC, nên IH vuông góc với AB và IK vuông góc với BC.
Do đó, tứ giác IHIK là hình thang cân, vì có hai góc vuông tại H và K.
Vì ID là phân giác của góc ADC, nên nó cũng là trục đối xứng của tam giác IHK>
Do đó, hai đoạn IH và IK đối xứng nhau qua ID, suy ra IH = IK.
Vậy ta đã chứng minh được IH = IK.
Ta có: AD là tia phân giác của góc A và cắt BC tại trung điểm D, tức là BD = CD.
Tia phân giác AD vuông góc với BC nên AD vuông góc với BC.
DH vuông góc với AB và DK vuông góc với AC, do đó tam giác BDH và tam giác CDK là tam giác vuông tại H và K.
Vì BD = CD, góc BDH = góc CDK = 90 độ (do các đường vuông góc ), và tam giác BDH, tam giác CDK đối xứng qua phân giác AD, ta có BH = CK.
Kết luận: BH = CK