

Hoàng Thị Uyên
Giới thiệu về bản thân



































*Ngành kinh tế:
Tăng tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp và xây dựng)
giảm tỉ trọng của khu vực I (nông-lâm -ngư nghiệp),khu vực III ( dịch vụ) có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định
*Thành phần kinh tế:
- Kinh tế nahf nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữu vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
- Tỉ trọng của kinh tế ngoài Nhà nước ngày càng tăng
*Lãnh thổ kinh tế:
- Tỉ trọng của các vùng trong giá trị sản xuất cả nước có nhiều biến động
- Các vùng động lực phát triển kinh tế,vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung,khu chế xuất có quy mô lớn được hình thành
- Trên phạm vi cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Đặc điểm tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình, thuộc Bắc Bộ Việt Nam, có diện tích 15.335 km², bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh.
Đặc điểm tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng có thể được tóm tắt như sau:
Địa hình: Đồng bằng sông Hồng có địa hình thấp, bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 2-3m so với mực nước biển, có nhiều sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
Khí hậu: Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5°C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.600 - 2.000 mm.
Tài nguyên đất: Đồng bằng sông Hồng có đất đai màu mỡ, phù sa, thích hợp cho phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên nước: Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, với các sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đuống, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Đáy,... Đây là nguồn cung cấp nước tưới, sinh hoạt, sản xuất quan trọng cho vùng.
Tài nguyên khoáng sản: Đồng bằng sông Hồng có một số tài nguyên khoáng sản quan trọng như than đá, sét, đá vôi,...
Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng mang lại nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như:
Thuận lợi về địa hình: Địa hình thấp, bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp.
Thuận lợi về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch.
Thuận lợi về đất đai: Đất đai màu mỡ, phù sa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
Thuận lợi về tài nguyên nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, sinh hoạt.
Thuận lợi về tài nguyên khoáng sản: Một số tài nguyên khoáng sản quan trọng như than đá, sét, đá vôi,... tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp, xây dựng.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng cũng mang lại một số khó khăn, hạn chế, cụ thể như:
Khó khăn về thiên tai: Đồng bằng sông Hồng là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, như lũ lụt, bão, hạn hán,... gây thiệt hại về người và tài sản.
Khó khăn về ô nhiễm môi trường: Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí,...
Khó khăn về cạn kiệt tài nguyên: Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa hợp lý dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên nước ngầm.
Để phát huy tối đa những thuận lợi, hạn chế những khó khăn, hạn chế do điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đem lại, cần có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả, cụ thể như:
Giảm thiểu tác động của thiên tai: Xây dựng hệ thống đê điều kiên cố, đồng bộ; trồng rừng, bảo vệ rừng để hạn chế xói mòn đất, lũ lụt.
Xử lý ô nhiễm môi trường: Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
Khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý: Thực hiện khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, bền vững; tăng cường nghiên cứu, phát triển các nguồn tài nguyên mới.