Nguyễn Anh Đức

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Anh Đức
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

1. Áp lực từ môi trường và biến đổi khí hậu

  • Tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt: Việc khai thác quá mức các tài nguyên không tái tạo như dầu mỏ, than đá, kim loại… đang khiến nguồn cung suy giảm nhanh chóng.
  • Ô nhiễm môi trường: Công nghiệp truyền thống (như luyện kim, hóa chất, dệt nhuộm...) thải ra lượng lớn khí CO₂, chất thải độc hại, gây ô nhiễm không khí, nước, đất.
  • Biến đổi khí hậu toàn cầu: Ngành công nghiệp là một trong những nguồn phát thải khí nhà kính lớn nhất, góp phần vào hiện tượng nóng lên toàn cầu, băng tan, mực nước biển dâng, thiên tai tăng…
  • ➡️ Vì thế, muốn tồn tại lâu dài, công nghiệp thế giới buộc phải "xanh hóa" – nghĩa là vừa phát triển vừa giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
  • 2. Sức mạnh của công nghệ mới
  • Công nghệ 4.0 (AI, IoT, tự động hóa, năng lượng tái tạo...) giúp nâng cao hiệu suất sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, giảm chi phí và hạn chế phát thải.
  • Sản xuất thông minh (smart manufacturing) giúp tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giảm hao hụt, hướng đến mô hình "kinh tế tuần hoàn" (tái chế, tái sử dụng…).

➡️ Đây chính là con đường để công nghiệp phát triển mạnh mẽ nhưng không hủy hoại môi trường sống.

3. Yêu cầu từ xã hội và người tiêu dùng

  • Người dân ngày càng quan tâm đến sức khỏe, chất lượng môi trường và yêu cầu các sản phẩm thân thiện với môi trường (eco-friendly).
  • Các công ty không thực hiện sản xuất bền vững có thể bị tẩy chay, mất uy tín, và không thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
  • Sức ép từ các hiệp định và chính sách toàn cầu
  • Nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế (như Liên Hợp Quốc, EU...) đặt ra các chuẩn mực, quy định khắt khe về môi trường, như cam kết phát thải ròng bằng 0 (Net Zero), hạn ngạch khí thải carbon...
  • Doanh nghiệp muốn tham gia thị trường toàn cầu phải tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và phát triển bền vững.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải có thể được chia thành hai nhóm chính: nhân tố tự nhiênnhân tố kinh tế – xã hội. Dưới đây là phân tích chi tiết từng nhân tố:


1. Nhóm nhân tố tự nhiên

a. Địa hình

  • Địa hình bằng phẳng (như đồng bằng) thuận lợi cho việc xây dựng đường bộ, đường sắt.
  • Địa hình đồi núi gây khó khăn cho việc xây dựng, chi phí cao, dễ xảy ra sạt lở.
  • Giao thông đường thủy nội địa thuận lợi ở các vùng có hệ thống sông ngòi dày đặc, lòng sông rộng và sâu.

b. Khí hậu và thời tiết

  • Khí hậu ôn hòa, ít thiên tai (bão, lũ, tuyết...) thuận lợi cho hoạt động vận tải quanh năm.
  • Các vùng có thời tiết khắc nghiệt, mưa nhiều hay băng tuyết sẽ gây gián đoạn hoặc làm giảm hiệu quả giao thông.

c. Tài nguyên thiên nhiên

  • Các khu vực giàu tài nguyên (than, dầu khí, khoáng sản...) thu hút đầu tư phát triển giao thông để khai thác và vận chuyển.

d. Vị trí địa lí

  • Vị trí gần biển, nằm ở ngã ba hoặc trung tâm của các tuyến giao thông quốc tế, khu vực sẽ có lợi thế trong việc phát triển giao thông vận tải (ví dụ: Việt Nam có bờ biển dài và vị trí địa chiến lược ở Đông Nam Á).

2. Nhóm nhân tố kinh tế – xã hội

a. Mức độ phát triển kinh tế

  • Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách tăng → thúc đẩy phát triển hệ thống giao thông.
  • Các khu công nghiệp, khu chế xuất thường đi đôi với hạ tầng giao thông hiện đại.

b. Phân bố dân cư và đô thị hóa

  • Khu vực dân cư đông đúc và đô thị hóa cao cần mạng lưới giao thông phát triển để đáp ứng nhu cầu đi lại.
  • Những vùng thưa dân ít được đầu tư phát triển giao thông do nhu cầu thấp.

c. Chính sách và đầu tư của Nhà nước

  • Chính sách phát triển hạ tầng (đường cao tốc, sân bay, cảng biển...) là yếu tố quyết định đến sự phát triển mạng lưới giao thông.
  • Đầu tư nước ngoài cũng góp phần phát triển ngành vận tải (xây dựng cảng, đường sắt cao tốc...).

d. Khoa học – công nghệ

  • Công nghệ tiên tiến giúp cải thiện chất lượng phương tiện vận tải, xây dựng hạ tầng hiện đại hơn (tàu cao tốc, đường hầm, cầu vượt...).

e. Truyền thống, tập quán và thói quen di chuyển

  • Văn hóa đi lại và thói quen tiêu dùng ảnh hưởng đến loại hình giao thông phát triển mạnh (ví dụ: ở Việt Nam xe máy phổ biến; ở châu Âu người dân ưa chuộng tàu điện).

Chi phıˊ=2x+3căn(5−x)mũ2+1​=13


2x+3căn(5−x)mũ2+1​=13⇒3căn(5−x)mũ2+1​=13−2x⇒căn(5−x)2+1​=13−2x​/3

Bình phương hai vế:

\(\left(\right. 5 - x \left.\right)^{2} + 1 = \left(\left(\right. \frac{13 - 2 x}{3} \left.\right)\right)^{2}\)

Tính từng vế:

  • Trái: \(\left(\right. 25 - 10 x + x^{2} + 1 \left.\right) = x^{2} - 10 x + 26\)
  • Phải: \(\frac{\left(\right. 13 - 2 x \left.\right)^{2}}{9} = \frac{169 - 52 x + 4 x^{2}}{9}\)

Lập phương trình:

\(x^{2} - 10 x + 26 = \frac{4 x^{2} - 52 x + 169}{9}\)

Nhân cả hai vế với 9:

\(9 x^{2} - 90 x + 234 = 4 x^{2} - 52 x + 169\)

Chuyển vế:

\(5 x^{2} - 38 x + 65 = 0\)


Δ=144⇒x=2⋅538±144​​=38±12/10​⇒{x1​=50/10​=5,x2​=26​/10=2.6​

cả hai nghiệm đều cho đúng chi phí, nhưng bài toán hỏi:

“Hỏi tổng chiều dài dây điện đã kéo từ A đến C là bao nhiêu?”

Ta cần tổng chiều dài lớn nhất thỏa mãn yêu cầu, do chiều dài là mục tiêu.

vậy Tổng chiều dài dây điện là

6 km​




\(\)

a)

  • Với \(\Delta\): vector pháp tuyến là \(\left(\overset{⃗}{n}\right)_{1} = \left(\right. 3 , - 4 \left.\right)\)
  • Với \(\Delta_{1}\): vector pháp tuyến là \(\left(\overset{⃗}{n}\right)_{2} = \left(\right. 12 , - 5 \left.\right)\)


  • \(\left(\overset{⃗}{n}\right)_{1} \cdot \left(\overset{⃗}{n}\right)_{2} = 3 \cdot 12 + \left(\right. - 4 \left.\right) \cdot \left(\right. - 5 \left.\right) = 36 + 20 = 56\)
  • \(\parallel \left(\overset{⃗}{n}\right)_{1} \parallel = \sqrt{3^{2} + \left(\right. - 4 \left.\right)^{2}} = \sqrt{9 + 16} = \sqrt{25} = 5\)
  • \(\parallel \left(\overset{⃗}{n}\right)_{2} \parallel = \sqrt{12^{2} + \left(\right. - 5 \left.\right)^{2}} = \sqrt{144 + 25} = \sqrt{169} = 13\)

\(cos ⁡ \alpha = \frac{56}{5 \cdot 13} = \frac{56}{65}\)





a)2xmũ2−18x−20≤0

2xmũ2−18x−20=0



Δ=(−18)2−4⋅2⋅(−20)=324+160=484 \(x=\frac{- \left(\right. - 18 \left.\right) \pm\sqrt{484}}{2 \cdot2}=\frac{18 \pm22}{4}\Rightarrow{x_1=\frac{18 - 22}{4}=\frac{- 4}{4}=-1,x_2=\frac{18 + 22}{4}=\frac{40}{4}=10}\)

Vậy nghiệm của bất phương trình ban đầu là:

\(\boxed{x \in \left[\right. - 1 , 10 \left]\right.}\)

b)2xmũ2−8x+4−x+2=0⇒2xmũ2−9x+6=0

Δ=(−9)2−4⋅2⋅6=81−48=33 \(x = \frac{9 \pm \sqrt{33}}{2 \cdot 2} = \frac{9 \pm \sqrt{33}}{4}\)


Vậy nghiệm của phương trình là:

\(\boxed{x = \frac{9 \pm \sqrt{33}}{4}}\)



\(\)\(\)