

Lữ Đức Anh
Giới thiệu về bản thân



































a. Trình bày ý tưởng của chương trình dưới dạng thuật toán:
Chương trình Scratch này thực hiện một thuật toán để biến đổi một số nguyên dương đầu vào x
theo các bước sau:
- Nhập đầu vào:
- Hỏi người dùng nhập một số nguyên dương x.
- Khởi tạo:
- Đặt biến x thành giá trị nhập vào chia lấy phần nguyên cho 2.
- Lặp:
- Lặp lại các bước sau cho đến khi x nhỏ hơn hoặc bằng 0:
- Kiểm tra tính chẵn lẻ:
- Nếu x chia hết cho 2 (tức là số chẵn), hiển thị x trong 2 giây và gán x bằng x chia lấy phần nguyên cho 2.
- Nếu x là số lẻ, hiển thị x trong 2 giây và gán x bằng x chia lấy phần nguyên cho 3.
- Kết thúc:
- Chương trình kết thúc khi x ≤ 0.
b. Kiểm tra tính đúng của chương trình và ví dụ minh họa:
Chương trình này có vẻ như muốn thực hiện một quá trình phân tích số, nhưng có một số vấn đề cần xem xét về tính đúng:
- Điều kiện dừng vòng lặp: Vòng lặp dừng khi x ≤ 0. Tuy nhiên, nếu đầu vào là một số lẻ, sau một số lần chia cho 3, x có thể trở thành một số thập phân âm, và vòng lặp có thể không dừng như mong đợi.
- Khởi tạo giá trị của x: Giá trị ban đầu của x được gán bằng thương nguyên của phép chia cho 2 của số nhập vào. Điều này có thể không phù hợp với ý định của chương trình.
Ví dụ minh họa:
- Ví dụ 1: Nhập x = 10
- x được khởi tạo là 10 / 2 = 5.
- Lặp 1: x = 5 (lẻ), hiển thị 5, x = 5 / 3 = 1.
- Lặp 2: x = 1 (lẻ), hiển thị 1, x = 1 / 3 = 0.
- Dừng lặp.
- Kết quả: Chương trình hiển thị 5, 1.
- Ví dụ 2: Nhập x = 6
- x được khởi tạo là 6 / 2 = 3.
- Lặp 1: x = 3 (lẻ), hiển thị 3, x = 3 / 3 = 1.
- Lặp 2: x = 1 (lẻ), hiển thị 1, x = 1 / 3 = 0.
- Dừng lặp.
- Kết quả: Chương trình hiển thị 3, 1.
- Ví dụ 3: Nhập x = 7
- x được khởi tạo là 7 / 2 = 3.
- Lặp 1: x = 3 (lẻ), hiển thị 3, x = 3 / 3 = 1
- Lặp 2: x = 1 (lẻ), hiển thị 1, x = 1 / 3 = 0
- Dừng lặp
- Kết quả: Chương trình hiển thị 3, 1
Trong các ví dụ trên, chương trình dừng lại, nhưng với các số khác, chương trình có thể không dừng hoặc cho ra kết quả không mong đợi.
Để chương trình hoạt động đúng như ý định (nếu ý định là phân tích số theo chẵn/lẻ), bạn có thể cần sửa đổi điều kiện dừng vòng lặp và cách cập nhật giá trị của x.
1-2-3-6-4-5
Sử dụng danh sách liệt kê Bullets trong bài viết mang lại nhiều hiệu quả quan trọng, đặc biệt là khi trình bày các đoạn thông tin. Dưới đây là những lợi ích chính:
-
Tăng tính dễ đọc và dễ hiểu: Các danh sách Bullets giúp chia nhỏ thông tin thành các điểm cụ thể, dễ dàng cho người đọc theo dõi và nắm bắt. Thay vì phải đọc qua một đoạn văn dài, người xem có thể dễ dàng tiếp nhận thông tin theo dạng từng mục một, giúp việc đọc trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
-
Cải thiện sự rõ ràng và tổ chức: Bullets giúp tổ chức thông tin một cách khoa học, rõ ràng. Khi bạn trình bày các điểm quan trọng theo dạng liệt kê, người đọc sẽ dễ dàng nhận diện và phân biệt các ý chính, từ đó hiểu rõ hơn về nội dung bài viết.
-
Thu hút sự chú ý: Các điểm liệt kê dễ thu hút sự chú ý của người xem hơn so với một đoạn văn dài. Việc chia thông tin thành các mục giúp người đọc dễ dàng quét qua nội dung và tập trung vào những điểm chính mà họ cần chú ý.
-
Tạo sự chuyên nghiệp và dễ nhìn: Một bài viết hoặc bài trình chiếu được trình bày theo danh sách Bullets sẽ trông có tổ chức và chuyên nghiệp hơn, giúp người xem cảm thấy nội dung được chăm chút và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
-
Hỗ trợ việc nhớ thông tin: Khi thông tin được trình bày theo dạng các điểm liệt kê, người đọc dễ nhớ và ghi nhớ các thông tin hơn, bởi vì các điểm chính được tách biệt và dễ dàng được lặp lại trong trí nhớ.
Việc tránh sử dụng chữ màu vàng trên nền màu trắng trong thiết kế bài trình chiếu là vì một số lý do sau:
-
Khó đọc: Màu vàng trên nền trắng có độ tương phản rất thấp, khiến cho chữ khó nhìn và dễ bị mờ nhạt. Điều này gây khó khăn cho người xem trong việc đọc nội dung, đặc biệt là trong những môi trường ánh sáng mạnh hoặc khi màn hình không đủ sáng.
-
Mệt mỏi cho mắt: Việc nhìn vào chữ vàng trên nền trắng trong thời gian dài có thể gây mỏi mắt. Màu vàng sáng và nền trắng có thể tạo cảm giác chói và gây khó chịu cho người xem, đặc biệt là khi phải nhìn vào màn hình trong một thời gian dài.
-
Không dễ phân biệt: Màu vàng và màu trắng có sắc độ rất gần nhau, vì vậy khi sử dụng trên cùng một nền, việc phân biệt các yếu tố trong văn bản trở nên khó khăn, gây mất đi sự rõ ràng và dễ hiểu.
-
Không chuyên nghiệp: Cách phối màu này thường không được xem là chuyên nghiệp trong thiết kế, vì nó không tạo được sự cân bằng thị giác và dễ làm giảm chất lượng bài trình chiếu.
Do đó, khi thiết kế bài trình chiếu, nên chọn các màu có độ tương phản cao, chẳng hạn như chữ đen trên nền trắng hoặc chữ trắng trên nền tối, để giúp người xem dễ dàng tiếp nhận thông tin.
nếu là an em sẽ tìm cách nói với bố về điều này. Nếu bố không tin, An có thể nhờ sự can thiệp của người lớn có trách nhiệm. An nên tìm cách lưu lại những bằng chứng để có căn cứ cho bố tin vào điều An nói. An cũng có thể nói thẳng với mẹ kế là mình sẽ báo người lớn về hành vi đối xử không tốt của mẹ kế.
em đồng tình với ý kiến b vì mọi khoản thu, chi đều được thực hiện theo kế hoạch giúp uốn nắm chắc được tình hình thu, chi nên sẽ chủ động về tài chính.
\(x^2-4x+9=x^2-4x+4+5=\left(x^2-4x+4\right)+5=\left(x-2\right)^2+5\)
mà: \(\left(x-2\right)^2\ge0\forall x=\)>\(\left(x-2\right)^2+5\ge5\forall x\)
=>\(\beta=\dfrac{1}{x^2-4x+9}=\dfrac{1}{\left(x-4\right)^2+5}\le\dfrac{1}{5}\forall x\)
dấu ''='' xảy ra \(x-2=0\left(=\right)25=2\)
vậy \(\beta=\dfrac{1}{5}\) khi \(x=2\)
a, xét \(\Delta ANM\) vuông tại K và \(\Delta MNP\) vuông tại M có \(\widehat{N}\) chung
do đó: \(\Delta KNM\) không vuông tại K và \(\Delta KMP\) vuông tại K có \(\widehat{KNM}=\widehat{KMP}\left(=90^0-\widehat{KMN}\right)\)
do đó \(\Delta KNM\sim\Delta KMP\)
b, ta có \(\Delta KNM\sim\Delta KMP\)
=>\(\dfrac{KN}{KM}=\dfrac{KM}{KP}\)
=>\(KM^2=KN\cdot KP\)
c, xét \(\Delta MNP\) vuông tại m có MK là đường cao
nên \(MK^2=KN\cdot KP\)
=>\(KM^2=4\cdot9=36=6^2\)
=>\(KM=\sqrt{6^2}=6\) (cm)
\(PN=PK+NK\)
\(=4+9=13\) (cm)
xét \(\Delta MNP\) có MK là đường cao
nên \(S^{ }_{MNP}=\dfrac{1}{2}\cdot MK\cdot NP=\dfrac{1}{2}\cdot6\cdot13=3\cdot13=39\left(cm^2\right)\)
a, A=\(\dfrac{x^2-2x+1}{x^2-1}\)
=\(\dfrac{\left(x-1\right)^2}{\left(x-1\right)\left(x+1\right)}\)
=\(\dfrac{x+1}{x-1}\)
b, đổi và x=3 thành \(\dfrac{3-1}{3+1}\)=\(\dfrac{2}{4}\)=\(\dfrac{1}{2}\)
với đổi x=\(-\dfrac{3}{2}\) thành \(\dfrac{-\dfrac{3}{2}-1}{-\dfrac{3}{2}+1}\)
=\(\dfrac{-\dfrac{3}{2}-\dfrac{2}{2}}{-\dfrac{3}{2}+\dfrac{2}{2}}\)
=\(\dfrac{-\dfrac{5}{2}}{-\dfrac{1}{2}}\)
=\(-\dfrac{5}{2}\cdot\left(-2\right)=\dfrac{10}{2}=5\)
c, để A nhận giá trị nguyên ta có:
\(\dfrac{x-1}{x+1}\)=\(\dfrac{x+1-2}{x+1}=\dfrac{x+1}{x+1}-\dfrac{2}{x+1}\)
vậy \(x+1\inƯ\left(2\right)=\left\{\pm1;\pm2\right\}\)
\(-\) > x+1=1=>x=0
\(-\) > x+1=-1=>x=-2
\(-\) > x+1=2=>x=1
\(-\) > x+1=-2=>x=-3
a, 7x+2=0
7x=0-2
7x = -2
x = -2/7
Vậy S = {-2/7}
b, 18-5x=7+3x
3x + 5x = 18 - 7
8x = 11
x = 11/8
Vậy S = {11/8}