

Bùi Ngọc Linh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Lối sống chủ động là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công và hạnh phúc trong cuộc sống hiện đại đầy biến động.Trong xã hội ngày nay, với vô vàn thách thức và cơ hội, việc chỉ thụ động chờ đợi sẽ khiến ta dễ dàng bị bỏ lại phía sau. Một lối sống chủ động thể hiện ở việc ta tự định hướng mục tiêu, lên kế hoạch cụ thể và kiên trì thực hiện, không ngừng học hỏi và trau dồi kiến thức, kỹ năng để thích nghi với những thay đổi không ngừng.Khả năng chủ động giúp ta vượt qua khó khăn, biến thách thức thành động lực phát triển. Thay vì than phiền về hoàn cảnh, người sống chủ động sẽ tìm cách khắc phục, tận dụng mọi nguồn lực để đạt được mục tiêu. Tả không sợ thất bại mà coi đó là bài học kinh nghiệm quý giá để hoàn thiện bản thân. Hơn nữa, lối sống chủ động còn giúp ta xây dựng các mối quan hệ tích cực, chủ động tạo dựng cơ hội và nắm bắt thời cơ.Tuy nhiên, lối sống chủ động không đồng nghĩa với việc gồng mình, lao đầu vào công việc mà quên đi việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần. Một lối sống chủ động thực sự cần sự cân bằng giữa công việc, nghỉ ngơi và các mối quan hệ xã hội. Quan trọng hơn cả là sự tự tin, lòng quyết tâm và khả năng thích ứng linh hoạt trước những tình huống bất ngờ. Chỉ khi đó, ta mới có thể tận hưởng trọn vẹn cuộc sống và đạt được thành công bền vững. Tóm lại, lối sống chủ động là nền tảng vững chắc cho một cuộc sống ý nghĩa và thành đạt.
Câu 1. thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2. ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao
Câu 3:
– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu
– Tác dụng:
+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ
+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…
Câu 4:
Quan niệm khôn – dại của tác giả:
– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn
– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt
=> Đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả
=>Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ
Câu 5:
Nguyễn Bỉnh Khiêm là một người học bác uyên thâm, đã từng lăn lộn chốn quan trường, đã hiểu quy luậtcủa cuộc đời, cũng hiểu danh lợi là phù du, do đó ông đã tìm đến cuộc sống tĩnh lặng cho tâm hồn, hòa nhập cùng thiên nhiên xem phú quý như một giấc chiêm bao, một giấc mộng phù du hư ảo,tận hưởng hết niềm hạnh phúc mà thiên nhiên mang lại. Đó mới chính là cuộc sống của một nhân cách lớn, một nhà trí tuệ lớn,một nhà nho có nhân cách cao đẹp.
a) Phân loại nguồn lực phát triển kinh tế
- Căn cứ vào nguồn gốc, có các nguồn lực phát triển kinh tế:
+ Vị trí địa lí: vị trí địa lí tự nhiên. vị trí địa lí kinh tế chính trị, giao thông.
+ Tự nhiên: đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.
+ Kinh tế - xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, thương hiệu quốc gia, lịch sử - văn hoá, đường lối chính sách.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có các loại nguồn lực phát triển kinh tế:
+ Nguồn lực trong nước: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học - công nghệ, lịch sử - văn hoá, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách.
+ Nguồn lực nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài, lao động nước ngoài; tri thức, kinh nghiệm tổ chức và quản lí, khoa học - công nghệ.
b) Phân tích tác động của nguồn lực vị trí địa lí đến phát triển kinh tế
Vị trí địa lí tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn để trao đổi, tiếp cận, giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau:
- Thuận lợi:
+ Giao thương và hội nhập quốc tế: Vị trí địa lí gần các tuyến đường giao thông quốc tế (đường biển, đường bộ, hàng không) giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và tăng cường giao lưu kinh tế.
+ Tác động đến sự phát triển ngành kinh tế: kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp,...
+ Thu hút các nhà đầu tư: Vị trí địa lí chiến lược, gần các trung tâm kinh tế lớn hoặc ở khu vực giao thương nhộn nhịp, sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Điều kiện tự nhiên: quyết định kiểu khí hậu, tài nguyên phong phú,...
- Khó khăn:
+ Chịu ảnh hưởng của thiên tai.
+ Hạn chế xa trung tâm kinh tế lớn.
Ví dụ: Việt Nam có vị trí nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, giáp biển => Thuận lợi giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới.
Tóm lại, trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là một nguồn lực để định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động toàn thế giới và xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia.
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp:
- Dân cư và lao động (quy mô, cơ cấu, mật độ dân số,…): ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành
Ví dụ: Ở Đồng bằng sông Cửu Long, lực lượng lao động nông nghiệp lớn, giàu kinh nghiệm canh tác lúa nước, giúp khu vực này trở thành vựa lúa lớn nhất Việt Nam.
- Khoa học - công nghệ: Tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong nông nghiệp (cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa hóc hóa, cách mạng xanh và công nghệ sinh học, ứng dụng cách mạng 4.0) tạo ra nhiều giống mới; tăng năng suất, chất lượng nông sản; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước.
Ví dụ: Công nghệ tưới tiêu hiện đại và hệ thống nhà kính tại Nhật Bản giúp phát triển mạnh mẽ ngành trồng rau, hoa chất lượng cao.
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật: Thúc đẩy sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; tăng cường liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
Ví dụ: Các tuyến giao thông kết nối vùng sản xuất nông nghiệp lớn như Tây Nguyên với các cảng xuất khẩu (Cảng Quy Nhơn, Cảng TP.HCM) giúp tăng giá trị xuất khẩu cà phê.
- Chính sách phát triển nông nghiệp, vốn đầu tư và thị trường: Tác động đến phương hướng sản xuất, cơ cấu ngành, quy mô sản xuất; xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp; thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
+ Chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp.
+ Vốn đầu tư tác động đến quy mô sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hoá,...
+ Thị trường tiêu thụ (trong nước, ngoài nước) tác động tới giá cả nông sản, đến việc điều tiết sản xuất và ảnh hưởng chuyên môn hóa.
Ví dụ: Chính sách thủy lợi hóa và đầu tư giống lúa chất lượng cao của Chính phủ Việt Nam giúp tăng năng suất lúa tại Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.