

Lê Thị Huệ
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Bài thơ "Ca sợi chỉ" của Hồ Chí Minh là một tác phẩm thơ ca đặc sắc, thể hiện sự khôn ngoan và sâu sắc của người viết. Bài thơ sử dụng hình ảnh sợi chỉ để thể hiện sự đoàn kết và sức mạnh của tập thể.
Bài thơ bắt đầu bằng việc mô tả sợi chỉ khi còn yếu ớt và mỏng manh, nhưng khi kết hợp với nhiều sợi chỉ khác, nó trở thành một phần của tấm vải bền vững. Điều này thể hiện sự đoàn kết và kết hợp của tập thể có thể tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp.
Bài thơ cũng sử dụng biện pháp tu từ như so sánh và ẩn dụ để thể hiện sự đoàn kết và sức mạnh của tập thể. Ví dụ, bài thơ so sánh tấm vải được dệt từ sợi chỉ với lụa và da, nhằm thể hiện sự bền vững và vẻ đẹp của sự đoàn kết.
Tóm lại, bài thơ "Ca sợi chỉ" của Hồ Chí Minh là một tác phẩm thơ ca đặc sắc, thể hiện sự khôn ngoan và sâu sắc của người viết. Bài thơ sử dụng hình ảnh sợi chỉ để thể hiện sự đoàn kết và sức mạnh của tập thể.
Câu 2:
Sự đoàn kết là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong cuộc sống của con người. Đoàn kết giúp chúng ta tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp, giống như sợi chỉ trở thành tấm vải bền vững khi kết hợp với nhiều sợi chỉ khác.
Sự đoàn kết giúp chúng ta vượt qua khó khăn và thử thách. Khi chúng ta đoàn kết, chúng ta có thể chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng và nguồn lực để giải quyết vấn đề. Sự đoàn kết cũng giúp chúng ta tạo nên một môi trường làm việc và sống tích cực, nơi mọi người có thể cùng nhau phát triển và thành công.
Sự đoàn kết cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cộng đồng. Khi chúng ta đoàn kết, chúng ta có thể tạo nên một cộng đồng mạnh mẽ và bền vững, nơi mọi người có thể cùng nhau sống và làm việc.
Tuy nhiên, sự đoàn kết không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được. Chúng ta cần phải có sự tôn trọng, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau để có thể đoàn kết. Chúng ta cũng cần phải có sự lãnh đạo và quản lý hiệu quả để có thể đoàn kết và đạt được mục tiêu chung.
Tóm lại, sự đoàn kết là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người. Sự đoàn kết giúp chúng ta tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp, vượt qua khó khăn và thử thách, và xây dựng và phát triển cộng đồng. Chúng ta cần phải có sự tôn trọng, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau để có thể đoàn kết và đạt được mục tiêu chung.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là ẩn dụ. Bài thơ sử dụng ẩn dụ để so sánh sợi chỉ với cuộc đời của một người, từ khi còn yếu ớt đến khi trở thành một phần của tấm vải bền vững.
Câu 2: Nhân vật "tôi" trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ một đoá hoa, cái bông.
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là so sánh. Đoạn thơ so sánh tấm vải được dệt từ sợi chỉ với lụa và da, nhằm thể hiện sự bền vững và vẻ đẹp của sự đoàn kết.
Câu 4: Sợi chỉ có những đặc tính như yếu ớt, mỏng manh, nhưng khi kết hợp với nhiều sợi chỉ khác, nó trở thành một phần của tấm vải bền vững. Sức mạnh của sợi chỉ nằm ở sự đoàn kết và kết hợp với những sợi chỉ khác.
Câu 5: Bài học ý nghĩa nhất rút ra từ bài thơ là tầm quan trọng của sự đoàn kết và kết hợp. Bài thơ khuyên nhủ mọi người nên đoàn kết và kết hợp với nhau để tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp, giống như sợi chỉ trở thành tấm vải bền vững khi kết hợp với nhiều sợi chỉ khác
Đầu tiên, cần tính toán lượng NaCl đã bị điện phân. biết rằng "nước muối nghèo" có nồng độ 220 g/L và nước muối bão hòa có nồng độ 300 g/L. Vì vậy, lượng NaCl đã bị điện phân là:300g/L - 220 g/L = 80 g/L
.Vì mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu có thể sản xuất được bao nhiêu gam sodium hydroxide, nên chúng ta cần tính toán lượng NaOH được sản xuất từ 80 g NaCl.
Phương trình điện phân NaCl là:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, chúng ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ sản xuất được 2 mol NaOH. Vì vậy, lượng NaOH được sản xuất từ 80 g NaCl là:
80 g NaCl x (2 mol NaOH / 2 mol NaCl) x (40 g NaOH / 1 mol NaOH) = 80 g NaOH
Tuy nhiên, hiệu suất của quá trình là 80%, nên lượng NaOH thực tế được sản xuất là:
80 g NaOH x 0,8 = 64 g NaOH
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được 64 gam sodium hydroxide.
Sơn hoặc mạ bảo vệ:
Sơn phủ lên bề mặt vỏ tàu để cách ly khỏi nước biển.
Mạ kẽm (Zn) hoặc mạ nhôm (Al) để tạo lớp bảo vệ cho thép.
Sử dụng phương pháp cực âm (bảo vệ cathodic):
Lắp các tấm kim loại hoạt động mạnh hơn sắt (như Mg, Zn hoặc Al) lên vỏ tàu. Những kim loại này sẽ đóng vai trò như cực dương và bị ăn mòn trước, bảo vệ thép không bị ăn mòn.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_
Với dung dịch KCl:
Không có phản ứng xảy ra, vì kali (K) là kim loại hoạt động mạnh hơn sắt.
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
_
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_
Với dung dịch KCl:
Không có phản ứng xảy ra, vì kali (K) là kim loại hoạt động mạnh hơn sắt.
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
_
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_
Với dung dịch KCl:
Không có phản ứng xảy ra, vì kali (K) là kim loại hoạt động mạnh hơn sắt.
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
_
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_
Với dung dịch KCl:
Không có phản ứng xảy ra, vì kali (K) là kim loại hoạt động mạnh hơn sắt.
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
_
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_
Với dung dịch KCl:
Không có phản ứng xảy ra, vì kali (K) là kim loại hoạt động mạnh hơn sắt.
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
_
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.
Với dung dịch AlCl3
Không có phản ứng xảy ra vì nhôm (Al) hoạt động hóa học mạnh hơn sắt
-dung dịch Cuso4:
Fe+Cuso4->Feso4+Cu
dung dịch Fe(so4)3:
-không có phản ứng vì Fe và Fe3+ không có sự chênh lệch tiềm năng đủ lớn để xảy ra phải ứng
Với dung dịch AgNO₃:
_-> phản ứng sảy ra vì Fe mạnh hơn Ag:
Fe+2AgNo3->Fe(No3)2+2Ag
Với dung dịch KCl:
- không có phản ứng vì k+ không thể bị Fe đẩy ra khỏi dung dịch
Với dung dịch Pb(NO₃)₂:
→ Phản ứng xảy ra vì Fe mạnh hơn Pb:
Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + P6
Tóm lại: Các phản ứng xảy ra là với CuSO₄, AgNO₃ và Pb(NO₃)₂.