

Địch Thị Điệp
Giới thiệu về bản thân



































Quyết định của ông nông dân chưa hợp lý. Lý do:Bệnh phấn trắng trên cây cà chua là một bệnh do nấm gây ra. Sử dụng thuốc trừ nấm là đúng mục tiêu xử lý tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, việc chọn dùng thuốc cần dựa trên kiến thức chính xác về bệnh, loại thuốc phù hợp và liều lượng sử dụng: Nếu sử dụng thuốc trừ nấm tùy tiện mà không quan tâm đến khuyến cáo hoặc điều kiện thực tế, hiệu quả kiểm soát bệnh có thể không cao. Việc lạm dụng thuốc hóa học cũng dễ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe và cây trồng. Gợi ý cho ông nông dân: Tìm hiểu rõ danh tính tác nhân gây bệnh (loại nấm gây bệnh phấn trắng) và chọn thuốc trừ nấm đặc hiệu. Sử dụng thuốc đúng liều lượng và thời điểm. Kết hợp biện pháp sinh học và hóa học (nếu cần) để tối ưu hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Quyết định của ông nông dân chưa hợp lý. Lý do:Bệnh phấn trắng trên cây cà chua là một bệnh do nấm gây ra. Sử dụng thuốc trừ nấm là đúng mục tiêu xử lý tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, việc chọn dùng thuốc cần dựa trên kiến thức chính xác về bệnh, loại thuốc phù hợp và liều lượng sử dụng: Nếu sử dụng thuốc trừ nấm tùy tiện mà không quan tâm đến khuyến cáo hoặc điều kiện thực tế, hiệu quả kiểm soát bệnh có thể không cao. Việc lạm dụng thuốc hóa học cũng dễ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe và cây trồng. Gợi ý cho ông nông dân: Tìm hiểu rõ danh tính tác nhân gây bệnh (loại nấm gây bệnh phấn trắng) và chọn thuốc trừ nấm đặc hiệu. Sử dụng thuốc đúng liều lượng và thời điểm. Kết hợp biện pháp sinh học và hóa học (nếu cần) để tối ưu hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Biện pháp sinh học: ◦ Sử dụng các loài sinh vật tự nhiên (như thiên địch, vi sinh vật có lợi) để tiêu diệt sâu bệnh một cách tự nhiên. ◦ An toàn cho môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái. ◦ Hiệu quả thường chậm hơn, đòi hỏi phải có sự hiểu biết và kinh nghiệm trong việc sử dụng. ◦ Ví dụ: Sử dụng ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu hại hoặc dùng nấm Trichoderma để xử lý vi khuẩn gây bệnh. • Biện pháp hóa học: ◦ Sử dụng các loại hóa chất (thuốc bảo vệ thực vật) để diệt trừ sâu, bệnh. ◦ Hiệu quả nhanh, giúp kiểm soát ngay các loại sâu bệnh. ◦ Gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống, sức khỏe con người và sinh vật nếu không sử dụng đúng cách. ◦ Ví dụ: Phun thuốc trừ sâu, diệt nấm hoặc cỏ dại. Kết luận: Biện pháp sinh học thân thiện với môi trường hơn nhưng cần nhiều thời gian và kỹ năng hơn. Biện pháp hóa học nhanh chóng nhưng cần sử dụng cẩn thận để tránh hậu quả xấu.
Công nghệ tế bào động vật là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật liên quan đến tế bào động vật nhằm sản xuất các sản phẩm sinh học hoặc phát triển các phương pháp điều trị bệnh. Nguyên lý của công nghệ tế bào động vật dựa trên việc nuôi cấy tế bào trong môi trường nhân tạo để tạo ra các sản phẩm như protein, hormone, hoặc tế bào gốc. Một số thành tựu nổi bật của công nghệ tế bào động vật bao gồm sản xuất insulin, vaccine, và các liệu pháp tế bào gốc trong điều trị bệnh.Answer: Công nghệ tế bào động vật là nghiên cứu và ứng dụng tế bào động vật để sản xuất sản phẩm sinh học.
Khi làm dưa chua, việc phơi héo rau giúp giảm độ ẩm và làm cho rau mềm hơn, dễ thấm gia vị. Thêm đường giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn lactic phát triển, tạo ra axit lactic giúp bảo quản dưa. Đổ nước ngập mặt rau và dùng vật nặng nén chặt nhằm ngăn không cho không khí tiếp xúc với rau, từ đó hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại và giúp rau lên men đều hơn.Answer: Để tạo môi trường lên men tốt cho dưa chua.
a. Để tính số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai, ta biết rằng mỗi đợt nguyên phân sẽ tạo ra 2 lần số lượng tế bào. Nếu tế bào sinh dục sơ khai thực hiện n đợt nguyên phân, số tế bào con sẽ là 2^n. Mỗi tế bào con sẽ tạo ra 1 NST đơn. Do đó, tổng số NST đơn mới được hình thành sẽ là 2^n. Theo đề bài, tổng số NST đơn mới là 4080, ta có phương trình: 2^n = 4080. Giải phương trình này, ta tìm được n.
• Khi muối dưa và cà, vi khuẩn lactic sẽ hoạt động và tạo ra acid lactic.
• Sự có mặt của acid lactic giúp kìm hãm sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây hại khác, đặc biệt là những vi sinh vật gây thối cho rau, quả.
• Ngoài ra, nồng độ muối cao trong dung dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản thực phẩm, ngăn chặn vi khuẩn gây hại phát triển.
Vì vậy, nhờ vào quy trình này mà dưa và cà muối có thể bảo quản lâu mà vẫn giữ được chất lượng tốt
a. Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài trên là bao nhiêu?
◦ Tổng số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp = 20400.
◦ Số tế bào sinh dục sơ khai = 10 tế bào.
◦ Mỗi tế bào sinh dục sơ khai đơn bội ( yêu cầu thêm 20400 nhiễm sắc thể đơn cho vùng chín giảm phân.
◦ Vậy:
n = \frac{20400}{10} = 2040 (\mathrm{số nhiễm sắc thể đơn.})
Số nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n):
2n = 2 × 2040 = 4080.
• b. Tế bào sinh dục sơ khai là đực hay cái?
◦ Hiệu suất thụ tinh = 10%, tạo ra 1024 hợp tử.
◦ Tổng số giao tử tham gia thụ tinh:
\frac{1024\times 100}{10} = 10240 (\mathrm{giao tử.})
◦ Tổng số giao tử này bằng với số nhiễm sắc thể được tạo ra => phù hợp với tế bào sinh dục sơ khai đực, do mỗi giao tử đực tạo ra rất nhiều giao tử.
Kết luận: Tế bào sinh dục sơ khai là đực.
Vi khuẩn E. coli phân đôi 30 phút một lần, tức là mỗi giờ phân chia 2 lần.
• Số lần phân chia trong 3 ngày (72 giờ):
n = 72 × 2 = 144\mathrm{ lần phân bào.}
• Số tế bào sau 144 lần phân bào (theo công thức N = N_{0} × 2^{n}):
N = 30 × 2^{144}
Với giá trị ước tính:
• 2^{144} là một số cực lớn, giá trị thực tế chỉ có thể được tính chính xác bằng máy tính khoa học. Tuy nhiên, biểu thức trên cho thấy sự gia tăng cực kỳ lớn của số tế bào.
Trong các kỳ của nguyên phân, nhiễm sắc thể, thoi phân bào và màng nhân thay đổi như sau:
• Kỳ đầu:
◦ Nhiễm sắc thể bắt đầu đóng xoắn và trở nên ngắn, dày hơn.
◦ Màng nhân dần tiêu biến.
◦ Thoi phân bào bắt đầu hình thành từ các trung thể.
• Kỳ giữa:
◦ Nhiễm sắc thể xếp thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của tế bào.
◦ Các sợi thoi từ trung thể gắn vào tâm động của nhiễm sắc thể.
• Kỳ sau:
◦ Nhiễm sắc thể tách tại tâm động và các nhiễm sắc tử chị em di chuyển về hai cực của tế bào nhờ thoi phân bào.
• Kỳ cuối:
◦ Nhiễm sắc thể dãn xoắn và dài ra (trở thành chất nhiễm sắc).
◦ Màng nhân tái tạo quanh mỗi bộ nhiễm sắc thể.
◦ Thoi phân bào tiêu biến.