

than thien
Giới thiệu về bản thân



































22 điểm nhé
Tham khảo nhé
Để giải bài toán này, ta có hai điều kiện:
- \(\left(\right. � - \frac{1}{3} \left.\right) \left(\right. � + \frac{1}{2} \left.\right) \left(\right. � - 3 \left.\right) = 0\)
- \(� + 1 = � + 2 = � + 3\)
Bước 1: Giải điều kiện đầu tiên
Từ điều kiện đầu tiên, ta có ba trường hợp:
- \(� - \frac{1}{3} = 0 \Rightarrow � = \frac{1}{3}\)
- \(� + \frac{1}{2} = 0 \Rightarrow � = - \frac{1}{2}\)
- \(� - 3 = 0 \Rightarrow � = 3\)
Bước 2: Giải điều kiện thứ hai
Điều kiện thứ hai là \(� + 1 = � + 2 = � + 3\). Ta sẽ sử dụng một trong các giá trị đã tìm được để tìm các giá trị còn lại.
Trường hợp 1: \(� = \frac{1}{3}\)
\(\frac{1}{3} + 1 = � + 2 = � + 3\)
Tính giá trị của \(� + 1\):
\(\frac{1}{3} + 1 = \frac{4}{3}\)
Do đó:
- \(� + 2 = \frac{4}{3} \Rightarrow � = \frac{4}{3} - 2 = \frac{4}{3} - \frac{6}{3} = - \frac{2}{3}\)
- \(� + 3 = \frac{4}{3} \Rightarrow � = \frac{4}{3} - 3 = \frac{4}{3} - \frac{9}{3} = - \frac{5}{3}\)
Trường hợp 2: \(� = - \frac{1}{2}\)
\(� + 1 = - \frac{1}{2} + 2 = \frac{3}{2}\)
Do đó:
- \(� = \frac{3}{2} - 1 = \frac{1}{2}\)
- \(� + 3 = \frac{3}{2} \Rightarrow � = \frac{3}{2} - 3 = \frac{3}{2} - \frac{6}{2} = - \frac{3}{2}\)
Trường hợp 3: \(� = 3\)
\(� + 1 = 3 + 3 = 6\)
Do đó:
- \(� = 6 - 1 = 5\)
- \(� + 2 = 6 \Rightarrow � = 6 - 2 = 4\)
Kết luận
Có ba bộ giá trị cho \(�\), \(�\), và \(�\):
- \(� = \frac{1}{3}\), \(� = - \frac{2}{3}\), \(� = - \frac{5}{3}\)
- \(� = \frac{1}{2}\), \(� = - \frac{1}{2}\), \(� = - \frac{3}{2}\)
- \(� = 5\), \(� = 4\), \(� = 3\)
Bạn có thể chọn một trong các bộ giá trị này tùy theo yêu cầu cụ thể.
Tôi dùng AI là nhanh hơn
Hôm cuối tuần vừa rồi, em đã có dịp đi dạo ở công viên với gia đình. Tại đây, em rất ấn tượng với việc mọi người đều giữ gìn vệ sinh chung. Nhiều người đã mang theo túi rác để đựng rác thải của mình và không vứt bừa bãi. Em cũng thấy một nhóm bạn trẻ đang chơi thể thao, họ đã nhắc nhở nhau không làm ồn và tôn trọng không gian của những người xung quanh. Điều này khiến không khí ở công viên trở nên thoải mái và dễ chịu hơn. Ngoài ra, khi thấy một cụ ông gặp khó khăn trong việc di chuyển, một bạn trẻ đã nhanh chóng giúp đỡ và đưa cụ qua đường. Những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa này đã thể hiện nếp sống văn minh và lịch sự của mọi người nơi công cộng. Em cảm thấy tự hào khi được sống trong một cộng đồng có ý thức như vậy.
Tham khảo
Dãy số bạn cung cấp là dãy Fibonacci, trong đó mỗi số là tổng của hai số trước đó. Dãy Fibonacci bắt đầu với 1, 2, 3, 5, 8, 13, ... và có công thức tổng quát là:
\(� \left(\right. � \left.\right) = � \left(\right. � - 1 \left.\right) + � \left(\right. � - 2 \left.\right)\)
với \(� \left(\right. 1 \left.\right) = 1\) và \(� \left(\right. 2 \left.\right) = 2\).
Bước 1: Tính các số Fibonacci cho đến khi tổng số chữ số đạt 3000
Trước tiên, chúng ta cần xác định tổng số chữ số trong các số Fibonacci cho đến khi đạt được 3000 chữ số.
Bước 2: Tính tổng số chữ số
Chúng ta sẽ tính các số Fibonacci và đếm số chữ số của chúng cho đến khi tổng số chữ số đạt 3000.
pythonSao chép
def count_fibonacci_digits(limit):
fib1, fib2 = 1, 2
total_digits = 0
index = 2 # Bắt đầu từ F(2) = 2
while total_digits < limit:
# Tính số Fibonacci tiếp theo
fib_next = fib1 + fib2
fib1, fib2 = fib2, fib_next
# Đếm số chữ số của số Fibonacci mới
total_digits += len(str(fib_next))
index += 1
return index, fib_next # Trả về chỉ số và giá trị của số Fibonacci cuối cùng
# Gọi hàm
index, last_fib = count_fibonacci_digits(3000)
Kết quả
Sau khi chạy đoạn mã trên, chúng ta sẽ tìm ra chỉ số của số Fibonacci mà tổng số chữ số đạt 3000 và giá trị của số đó.
Bước 3: Tìm chữ số thứ 3000
Nếu tổng số chữ số của các số Fibonacci đến chỉ số đó vượt quá 3000, chúng ta sẽ cần xác định số chữ số của số Fibonacci gần nhất trước đó và tính toán để tìm ra chữ số thứ 3000.
Kết luận
Chữ số thứ 3000 sẽ là chữ số trong một trong các số Fibonacci mà chúng ta đã tính. Bạn có thể chạy đoạn mã trên để tìm ra chỉ số và giá trị cụ thể. Nếu bạn không có khả năng chạy mã, tôi có thể giúp bạn tính toán cụ thể hơn nếu cần.
Tham khảo
Tick cho mình 2 câu trả lời mình xin
doing là làm gì
Để tìm công thức hóa học của hợp chất dựa trên phần trăm khối lượng của các nguyên tố và khối lượng phân tử, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định phần trăm khối lượng của nguyên tố O
- Phần trăm khối lượng của Ca = 40%
- Phần trăm khối lượng của C = 12%
- Phần trăm khối lượng của O = 100% - 40% - 12% = 48%
Bước 2: Tính số mol của từng nguyên tố
Giả sử ta có 100 g hợp chất, ta có:
- Khối lượng Ca = 40 g
- Khối lượng C = 12 g
- Khối lượng O = 48 g
Tính số mol:
- Số mol Ca:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{Ca} = \frac{40 \textrm{ } \text{g}}{40 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 1 \textrm{ } \text{mol}\) - Số mol C:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{C} = \frac{12 \textrm{ } \text{g}}{12 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 1 \textrm{ } \text{mol}\) - Số mol O:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{O} = \frac{48 \textrm{ } \text{g}}{16 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 3 \textrm{ } \text{mol}\)
Bước 3: Tính tỉ lệ số mol
Tỉ lệ số mol của các nguyên tố là:
- Ca : C : O = 1 : 1 : 3
Bước 4: Viết công thức hóa học
Dựa vào tỉ lệ trên, công thức hóa học của hợp chất là:
\(\text{CaC}_{1} \text{O}_{3} \text{hay} \text{CaCO}_{3}\)
Bước 5: Kiểm tra khối lượng phân tử
Khối lượng phân tử của \(\text{CaCO}_{3}\) là:
\(40 + 12 + \left(\right. 3 \times 16 \left.\right) = 40 + 12 + 48 = 100 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}\)
Khối lượng phân tử tính toán khớp với khối lượng phân tử đã cho (100 amu).
Kết luận
Công thức hóa học của hợp chất là CaCO₃ (canxi cacbonat).
tham khảo
Để giải bất phương trình \(\frac{3 \left(\right. � + 1 \left.\right) + 25}{5} \leq � \leq 15\), chúng ta sẽ xử lý từng phần một.
Bước 1: Giải bất phương trình đầu tiên
Giải bất phương trình:
\(\frac{3 \left(\right. � + 1 \left.\right) + 25}{5} \leq �\)
Bước 1.1: Nhân cả hai vế với 5 (không thay đổi dấu bất phương trình):
\(3 \left(\right. � + 1 \left.\right) + 25 \leq 5 �\)
Bước 1.2: Giải phương trình:
\(3 � + 3 + 25 \leq 5 �\)
\(3 � + 28 \leq 5 �\)
Bước 1.3: Chuyển các số hạng về một phía:
\(28 \leq 5 � - 3 �\)
\(28 \leq 2 �\)
Bước 1.4: Chia cả hai vế cho 2:
\(14 \leq � \text{hay} � \geq 14\)
Bước 2: Giải bất phương trình thứ hai
Giải bất phương trình:
\(� \leq 15\)
Bước 3: Kết hợp các điều kiện
Từ hai kết quả trên, ta có:
- \(� \geq 14\)
- \(� \leq 15\)
Kết luận
Kết hợp hai điều kiện này, ta có:
\(14 \leq � \leq 15\)
Vậy đáp án cuối cùng là:
\(�\in\left[\right.14,15\left]\right.\)
Tham khảo