Phùng Thị Anh Thư
Giới thiệu về bản thân
Do BH, CK là đường cao ∆ABC nên BH ⊥ AC, CK ⊥ AB.
Xét ∆ABH vuông tại H có góc BAH =45 nên
góc ABH=90∘− góc
BAH=90∘−45∘=45∘.ABH^=90∘−BAH^=90∘−45∘=45∘.
Mặt khác, góc
ABD=
góc ACDABD^=ACD^ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD)
nên góc
ACD=45∘.ACD^=45∘. (1)
ta có góc ACK=90∘−
góc CAK=90∘−45∘=45∘.ACK^=90∘−CAK^=90∘−45∘=45∘. (2)
Từ (1) và (2) suy ra góc
DCE= góc
ACD+
góc ACK=45∘+45∘=90∘DCE^=ACD^+ACK^=45∘+45∘=90∘
Mà
góc DCEDCE^ là góc nội tiếp chắn cung DE
nên DE là đường kính của đường tròn (O)
Vậy ba điểm D, O, E thẳng hàng.
Vẽ đường kính AD của đường tròn (O)
suy ra góc
ACD = 90oACD^ = 90o (ba đỉnh thuộc đường tròn và AD là đường kính)
Xét Δ∆HBA và Δ∆CDA có:
góc AHB=
góc ACD (=
90o)AHB^=ACD^ (= 90o); góc HBA=gócCDAHBA^=CDA^ (góc nội tiếp cùng chắn)
Do đó ΔHBA∽ΔCDA∆HBA ∽ ∆CDA
⇒AHAC=ABAD⇒ AB. AC=AD. AH⇒AHAC=ABAD⇒ AB. AC = AD. AH
Mà AD = 2R, do đó AB. AC = 2R. AH
Kẻ đường kính AE của đường tròn (O). Ta thấy góc
ACE=90°ACE^=90° (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
Từ đó
góc OAC+góc AEC=90°OAC^+AEC^=90° (1)
ta có: góc
BAH+
góc ABC=90° (theo giả thiết)BAH^+ABC^=90°(2)
mà AEC=
ABCAEC^=ABC^ (cùng chắn
ACAC⏜) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra
góc BAH=góc OACBAH^=OAC^ (đpcm).
\(\dfrac{\text{R}\sqrt{3}}{4}\)
R
270°
Ta có 𝐴𝑂𝐵^ = sđ⌢AnB (góc ở tâm chắn cung AB)
suy ra ˆAOB𝐴𝑂𝐵^=90o
suy ra tam giác AOB vuông tại O.
OB = R nên tam giác AOB vuông cân tại O.
Khi đó OH là đường cao đồng thời là đường trung tuyến.
Tam giác AOB vuông tại O có OH là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền nên OH = \(\dfrac{\text{AB}}{2}\)
4,7 cm
Cùng nằm trên đường tròn đường kính AC
lớn hơn
lớn hơn
10\(\sqrt{3}\)