

Vũ Gia Đạt
Giới thiệu về bản thân



































.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích một tác phẩm thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể triển khai bài làm theo nhiều hướng khác nhau; phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề; phối hợp các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để tạo tính chặt chẽ, logic, thuyết phục; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, thể loại,...
- Phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong tác phẩm, từ đó lí giải, bàn luận về nội dung, thông điệp mà tác phẩm truyền tải để làm rõ vấn đề.
- Khẳng định được giá trị của tác phẩm thơ. Khái quát giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ.
- Rút ra những thông điệp gửi gắm, bàn luận mở rộng vấn đề, liên hệ với bản thân và cuộc sống.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
+ Hoàn cảnh của tác giả: rời xa quê từ khi còn trẻ. Nhiều năm sau mới quay trở lại thăm quê hương.
+ Dù xa quê nhiều năm nhưng tác giả vẫn yêu quê hương sâu sắc.
+ Tình cảnh trớ trêu ngày trở về: bọn trẻ ngây ngô gọi ông là khách.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về câu tục ngữ “Giấy rách phải giữ lấy lề”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ, vấn đề nghị luận và khẳng định quan điểm cá nhân về vấn đề.
* Thân bài:
+ Giải thích về ý nghĩa của câu tục ngữ: Khuyên nhủ con người dù có lâm vào hoàn cảnh nào cũng nên giữ cho mình một nhân cách cao đẹp.
+ Phân tích, lí giải vấn đề:
++) Chính lòng tự trọng, nhân cách cao đẹp được gìn giữ, không bị tha hóa tạo nên giá trị của con người.
++) Người giữ được lòng tự trọng, giá trị cốt lõi của bản thân trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách sẽ là người bản lĩnh, đáng được mọi người học tập, tôn vinh.
++) Trong hoàn cảnh trớ trêu, nếu con người không giữ được mình sẽ dễ sa vào những cám dỗ, dễ lầm đường lạc lối.
++)…
+ Sử dụng những bằng chứng xác thực chứng minh cho những lí lẽ.
* Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của vấn đề; nêu ra bài bài học nhận thức và phương hướng hành động cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 1 (0,5 điểm) Ngôi kể: Ngôi thứ ba.
Câu 2 (0,5 điểm) Cuộc sống của người trí thức giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám: Nghèo khổ, bế tắc.
Câu 3 (1,0 điểm)
– Câu cảm thán: “Hỡi ôi!”.
– Tác dụng:
+ Bộc lộ cảm xúc xót xa, đau đớn, bế tắc trước hiện thực đời sống khổ cực của con người.
+ Thể hiện những day dứt, trăn trở của nhận vật Thứ trước thời cuộc và khát vọng thay đổi cuộc sống.
+ Giúp ngôn ngữ nhân vật thêm sinh động, hấp dẫn.
Câu 4 (1,0 điểm)
Nội dung chính của văn bản: Nỗi băn khoăn, trăn trở của nhân vật Thứ về cuộc đời, lí tưởng sống của mình trong hoàn cảnh ngặt nghèo.
Câu 5 (1,0 điểm)
Nhận xét về cách xây dựng nhân vật Thứ trong văn bản:
– Tính cách của nhân vật được thể hiện thông qua lời thoại và hành động: Thứ là người nhút nhát, không dám trực tiếp nói chuyện với Oanh dẫn đến một mình phải chịu nỗi uất ức khi sống cùng với một người keo bẩn. Thứ cũng là người khao khát có một cuộc sống đúng nghĩa, được thực hiện lí tưởng, được tận hiến chứ không phải chỉ vục mặt vào chuyện cơm áo gạo tiền.
– Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật: Lúc đầu, Thứ tức giận về việc phải sống cùng với người keo bẩn như Oanh, từ đó anh nghĩ về đời mình và không cam tâm sống một cách tẻ nhạt, tiếp đến là bất lực trước hoàn cảnh thực tế, ngậm ngùi tiếc nuối giấc mơ xưa không thể thực hiện và cuối cùng là quyết tâm vượt lên hoàn cảnh.
– Đặt nhân vật vào trong một tình huống ngặt nghèo để bộc lộ rõ về tính cách, phẩm chất của nhân vật.
– …
--> Cách xây dựng nhân vật độc đáo, toàn diện, giúp thể hiện rõ nét tính cách của nhân vật; gửi gắm những thông điệp ý nghĩa thông qua nhân vật.
(Học sinh nêu được tối thiểu 02 cách xây dựng nhân vật của tác giả)
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Nêu suy nghĩ về giá trị của lí tưởng sống đối với mỗi người.
– Gợi ý:
+ Lí tưởng sống là niềm tin, lòng ao ước mong mỏi của mỗi người đặt ra trong cuộc sống. Nó là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới.
+ Lí tưởng sống là điều kiện để một con người sống có ý nghĩa, giúp họ trở nên hoàn thiện về tâm hồn và nhân cách.
+ Lí tưởng sống giúp con người hiểu được chính mình, cuộc sống của trở nên tươi đẹp, ý nghĩa, tránh sự nhàm chán.
+ …
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về câu nói của Pierre Bonoit: “Khoan dung là đức tính đem lợi cho cả ta và người khác.”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu câu câu nói của Pierre Bonoit, vấn đề nghị luận và khẳng định quan điểm cá nhân về vấn đề.
* Thân bài:
+ Giải thích về ý nghĩa của câu nói “Khoan dung là đức tính đem lợi cho cả ta và người khác.”.
++) Khoan dung là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của người khác; đồng thời người có lòng khoan dung là người có tấm lòng nhân hậu với mọi người.
++) Câu nói mang ý nghĩa: Lòng khoan dung ta dành cho người khác vừa có lợi cho ta, vừa có lợi cho người.
+ Phân tích, lí giải vấn đề:
++) Khi khoan dung cho người khác, ta sẽ gạt bỏ được ưu phiền, cảm thấy thanh thản hơn mà người nhận được sự tha thứ của ta cũng nhận ra những sai trái, sửa chữa lỗi lầm.
++) Khoan dung cho người khác là cách để ta có thể duy trì mối quan hệ với họ, cũng để họ nhận ra sự chân thành của ta mà từ đó đối đãi với ta bằng sự chân thành.
++) Người xưa có câu “Nhân vô thập toàn”, chúng ta không thể không mắc một sai lầm nào trong cuộc sống, khi khoan dung với người khác, về sau chúng ta cũng có thể nhận lấy sự khoan dung từ họ.
++) Khoan dung là khi ta mở rộng tấm lòng, những điều xấu điều ác có thể sẽ bị loại bỏ, không chỉ để cho người khác có cơ hội sống tốt hơn mà chính ta cũng sẽ được sống trong môi trường văn minh hơn.
++) …
+ Sử dụng những bằng chứng xác thực chứng minh cho những lí lẽ.
* Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của vấn đề; nêu ra bài bài học nhận thức và phương hướng hành động cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 1 (0,5 điểm) Vấn đề trọng tâm của văn bản: Nỗi nhớ trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Câu 2 (0,5 điểm) Luận điểm của đoạn (1): Nỗi nhớ được thể hiện trong cách đặt nhan đề của bài thơ.
Câu 3 (1,0 điểm)
a. Thành phần biệt lập: Tình thái (dường như).
b. Xét về mục đích nói, câu văn được in đậm thuộc kiểu câu: Cảm thán.
Câu 4 (1,0 điểm) Mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn (2):
– Luận điểm: Nỗi nhớ nhung được thể hiện qua những từ ngữ lạ và ám ảnh.
– Lí lẽ và bằng chứng: Nỗi nhớ được thể hiện rõ qua các từ ngữ độc đáo, gây ám ảnh, cụ thể là “chơi vơi”, “nhớ ôi”.
--> Lí lẽ và bằng chứng làm sáng tỏ luận điểm, từ đó góp phần thể hiện luận đề của văn bản.
Câu 5 (1,0 điểm)
– Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản: Yêu mến, ngưỡng mộ trước tài năng văn chương và vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua đoạn trích.
– Nhận xét: Đó là những tình cảm chân thành sâu sắc, xuất phát từ một tâm hồn yêu cái đẹp và say mê văn chương như thầy giáo Chu Văn Sơn.
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nỗi nhớ trong một câu thơ/ đoạn thơ.
a. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa trong lớp phủ thổ nhưỡng nước ta:
- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo nên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.
+ Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.
- Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.
b. Nguyên nhân dẫn đến suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta:
- Do tự nhiên: Biến đổi khí hậu với những hệ quả như bão, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng,...
- Do hoạt động của con người:
+ Khai thác lâm sản.
+ Đốt rừng làm nương rẫy.
+ Nạn du canh, du cư.
+ Sử dụng động - thực vật hoang dã cho nhu cầu đời sống.
+ Đánh bắt thủy sản quá mức.
+ Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt và sản xuất.
+ Sự xâm nhập của các loài ngoại lai.
a.
- Về nông nghiệp:
+ Nhà nước cho khai hoang, di dân lập ấp, lập đồn điền,… Tuy nhiên do địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nên nông dân không có ruộng cày cấy.
+ Hạn hán, lụt lội, mất mùa xảy ra thường xuyên.
- Về thủ công nghiệp, thương nghiệp:
+ Có điều kiện phát triển, kĩ thuật được cải tiến.
+ Nghề khai mỏ được đẩy mạnh.
+ Hoạt động buôn bán trong và ngoài nước ngày càng phát triển.
- Nhiều trung tâm đô thị bị sa sút: Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An.
- Quy định nhà nước như: bế quan toả cảng, tập trung thợ giỏi vào quan xưởng làm cho kinh tế gặp nhiều khó khăn.
b. Về tình hình xã hội:
- Đời sống nhân dân cơ cực, mâu thuẫn xã hội gia tăng.
- Mâu thuẫn xã hội làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình nhà Nguyễn. Lực lượng tham gia vào đấu tranh gồm có: nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số…
- Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 – 1927) ở Nam Định, Thái Bình; của Lê Duy Lương (1833 – 1838) ở Ninh Bình, Thanh Hoá; của Nông Văn Vân (1833 – 1835) ở Cao Bằng; của Cao Bá Quát (1854 – 1856) ở Hà Nội,… Tính từ năm 1802 – 1862, có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nông dân.
=> Chứng tỏ bộ máy nhà nước chưa chăm lo tốt cho đời sống nhân dân, không nhận được sự ủng hộ của nhân dân, đời sống nhân dân khổ cực, khó khăn, tình hình chính trị đất nước không ổn định.
a) Thị trường cung cấp lượng tinh bột sắn cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 nhiều nhất là Trung Quốc với 983.483 tấn, và thị trường cung cấp lượng tinh bột sắn cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 ít nhất là Thái Lan với 218 tấn ¹.
b) Để tính toán mức tăng phần trăm của thị trường Indonexia so với thị trường Lào, ta sử dụng công thức:
((Lượng tinh bột sắn của Indonexia - Lượng tinh bột sắn của Lào) / Lượng tinh bột sắn của Lào) * 100%
Thay số vào công thức, ta được:
((8593 - 4472) / 4472) * 100% ≈ 92,1%
Vậy thị trường Indonexia cung cấp lượng tinh bột sắn cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 tăng khoảng 92,1% so với thị trường Lào.
c) Để kiểm tra nhận định của bài báo, ta cần tính toán thị phần của Việt Nam và Lào trong tổng lượng tinh bột sắn nhập khẩu cho thị trường Đài Loan.
Tổng lượng tinh bột sắn nhập khẩu cho thị trường Đài Loan là: 218 + 15524 + 8593 + 4472 + 983483 = 1004790 tấn
Thị phần của Việt Nam là: (15524 / 1004790) * 100% ≈ 1,55%
Thị phần của Lào là: (4472 / 1004790) * 100% ≈ 0,45%
Vậy nhận định của bài báo là không chính xác. Việt Nam không phải là thị trường cung cấp tinh bột sắn lớn thứ hai cho thị trường Đài Loan, và thị trường Lào cung cấp tinh bột sắn chiếm khoảng 0,45% so với tổng lượng tinh bột sắn nhập khẩu cho thị trường Đài Loan, không phải 1,2%.