

Nguyễn Cẩm Phương
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Lao động và ước mơ là hai yếu tố không thể tách rời trong hành trình vươn tới thành công của mỗi người. Nếu ước mơ là ngọn hải đăng dẫn lối, thì lao động chính là con thuyền bền bỉ đưa ta cập bến. Mối quan hệ này không chỉ mang tính bổ trợ mà còn là động lực thúc đẩy con người vượt qua giới hạn của chính mình.Ước mơ là khát vọng, là mục tiêu mà con người hướng tới, giúp cuộc sống có ý nghĩa và động lực phấn đấu.Lao động là quá trình nỗ lực, cống hiến bằng trí tuệ, sức lực để biến ước mơ thành hiện thực.Vậy ước mơ có ý nghĩa như nào đối với lao động? Ước mơ truyền cảm hứng, giúp lao động trở nên có mục đích. Như Thomas Edison, nhờ khát vọng thắp sáng thế giới, ông đã miệt mài thử nghiệm hàng nghìn lần để phát minh ra bóng đèn. Ước mơ dù lớn đến đâu cũng sẽ mãi là viễn cảnh xa vời nếu thiếu đi sự kiên trì, kỷ luật. Như câu nói: "Ước mơ không có lao động chỉ là mơ mộng hão huyền."Bên cạnh đó, nhiều người có ước mơ nhưng lười biếng, hoặc chăm chỉ nhưng không có định hướng, dẫn đến lãng phí thời gian và công sức.Qua đó ta cần xác định rõ mục tiêu và không ngừng rèn luyện, trau dồi kỹ năng.Lao động và ước mơ là hai mặt của một đồng xu – thiếu một trong hai, con người khó có thể thành công. Trong thời đại ngày nay, sự kết hợp giữa khát vọng và hành động càng trở nên quan trọng, giúp mỗi cá nhân vượt qua thách thức và khẳng định giá trị bản thân.
Câu 2:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích, đánh giá tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Nhớ".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Khái quát chung về tác giả, tác phẩm.
+ Khái quát về nhân vật trữ tình và tâm trạng được thể hiện trong bài thơ:
++ Nhân vật trữ tình: Có thể là một người lính, cũng là một người yêu. Tâm trạng của nhân vật trữ tình có sự hòa quyện giữa tình yêu đất nước với tình yêu đôi lứa.
++ Tâm trạng: Sự nhớ nhung khôn nguôi - tuy chiến tranh khốc liệt nhưng nhân vật trữ tình vẫn gửi gắm tình yêu đối với người yêu và đất nước, thể hiện một tình cảm đầy hi sinh và quyết tâm.
+ Sự vận động và phát triển tâm trạng của nhân vật trữ tình:
++ Nhân vật trữ tình thể hiện tâm trạng nhớ nhung da về người yêu và cuộc sống chiến đấu: Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh - ánh sao thể hiện khát khao được kề cận, gần gũi trong những đêm dài cô đơn; Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh - thể hiện sự mong nhớ, tình yêu mãnh liệt của người lính trong những năm tháng khó khăn nhất.
++ Bên cạnh đó là tâm trạng yêu thương, sự gắn kết giữa tình yêu cá nhân và tình yêu quê hương: Câu Anh yêu em như anh yêu đất nước cho thấy tình yêu người lính dành cho người yêu cũng là tình yêu dành cho đất nước. Như vậy, tình yêu của người lính có sự hòa quyện với tình yêu nước. Câu Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước cho thấy tâm trạng nhớ nhung không chỉ qua không gian mà còn trong từng bước hành quân, từng bước đi của cuộc sống. Tình yêu của người yêu như một nguồn động lực thúc đẩy người chiến sĩ trong mọi hành động.
++ Không những vậy, nhân vật trữ tình còn thể hiện sự kiên định, bền bỉ trong tình yêu và trong chiến đấu: Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt là hình ảnh thể hiện sự kiên định, bền bỉ, dù trong hoàn cảnh khó khăn thì tình yêu và lí tưởng ấy vẫn luôn sáng ngời. Và câu Chúng ta yêu nhau chiến đấu suốt đời thể hiện quyết tâm lớn lao của nhân vật trữ tình.
=> Nhận xét: Tâm trạng của nhân vật trữ tình có sự phát triển từ sự nhớ nhung về người yêu đến tình yêu quê hương, đất nước và lòng quyết tâm chiến đấu. Những cảm xúc này được liên kết chặt chẽ, thể hiện sự hòa quyện giữa tình yêu cá nhân và tình yêu đất nước. Tâm trạng trong bài thơ không chỉ đơn thuần là sự nhớ nhung mà còn là sự kiên định, bền bỉ và hi sinh cho đất nước. Đây là tâm trạng của những người lính trong chiến tranh, vừa yêu thương, vừa chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản: Nghị luận.
Câu 2:
Vấn đề: Vai trò, ý nghĩa của lao động.
Câu 3:
- Những bằng chứng được đưa ra là: "Ngay cả chú chim yến, khi còn non thì được bố mẹ mang mồi về mớm cho nhưng khi lớn lên sẽ phải tự mình đi kiếm mồi. Hổ và sư tử cũng đều như vậy.".
- Nhận xét: Đây đều là những bằng chứng điển hình, sinh động, được mọi người dễ dàng thừa nhận, có tác dụng làm tăng tính thuyết phục của văn bản đồng thời cũng giúp việc tiếp nhận vấn đề nghị luận trở nên nhẹ nhàng hơn.
Câu 4:
Nếu con người hiểu được niềm vui, ý nghĩa của lao động; coi lao động là cống hiến, vun đắp, là khám phá cuộc sống thì người đó sẽ hạnh phúc, ngay cả khi họ phải lao động vất vả, cực nhọc. Ngược lại, nếu con người không nhận ra ý nghĩa của lao động, coi lao động là nô dịch, khổ sai thì người đó sẽ luôn cảm thấy bất hạnh dẫu công việc của họ không quá nhọc nhằn. Vì vậy, chúng ta cần có nhận thức và thái độ đúng đắn về lao động.
+ Lí trí và tình cảm có mối quan hệ chặt chẽ, nhưng trong nhiều tình huống, lí trí và tình cảm không thống nhất, khiến con người sẽ hành động, cư xử theo các cách khác nhau, thậm chí đối lập nhau, buộc phải lựa chọn.
+ Con người và nhất là người trẻ cần phải tự lập và có trách nhiệm với cuộc đời của mình.
+ Mỗi người cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng và biết cố gắng phấn đấu vì những ước mơ, khát vọng, lí tưởng ấy.
+ Những cuộc chia li không tránh khỏi buồn thương, nhưng sẽ cho ta hiểu hơn về những tình cảm thật sự chân thành của con người.
Hình ảnh “tiếng sóng” xuất hiện trong hai câu thơ:
Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
- “Tiếng sóng” trong lòng tượng trưng cho tâm trạng xáo động, bâng khuâng, lưu luyến và vấn vương cùng nỗi buồn man mác khó tả tựa như những lớp sóng đang trào dâng vô hồi vô hạn trong lòng người tiễn đưa.
- Gợi ra khung cảnh những cuộc chia li thời cổ. Góp phần thổi vào câu thơ hơi thở Đường thi.
- Chỉ ra được hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường là kết hợp từ bất bình thường: “đầy hoàng hôn trong mắt”; “đầy” (tính từ): ở trạng thái không còn chứa thêm được nữa, có nhiều và khắp cả; “hoàng hôn” chỉ thời điểm mặt trời lặn, ánh sáng yếu ớt và mở dần. Tác giả đã để cho hoàng hôn rộng lớn, man mác buồn đong đầy đôi mắt của người ra đi.
- Tác dụng: góp phần thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của người li khách; thể hiện nỗi buồn man mác vấn vương của li khách một cách đầy lãng mạn; cho ta thấy dường như con người đang cố gắng dùng lí trí kìm nén những xúc cảm trong lòng mình; gợi ra khung cảnh những cuộc chia li thời cổ, góp phần thổi vào câu thơ hơi thở Đường thi.
Không gian: Cuộc chia tay diễn ra trong một không gian mơ hồ, không rõ địa điểm, chỉ gợi lên hình ảnh “con đường nhỏ”, “bóng chiều” và “hoàng hôn”, nhuốm màu trầm buồn, lưu luyến.
Thời gian: Trải dài từ “chiều hôm trước” đến “sáng hôm nay” và kết thúc bằng khoảnh khắc bàng hoàng khi người ra đi “Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực!”.
người đưa tiễn
Gọi H=AC∩BDH=AC∩BD. Vì SA=SB=SC=SDSA=SB=SC=SD nên HA=HB=HC=HDHA=HB=HC=HD
⇒ABCD⇒ABCD là hình chữ nhật và HH là hình chiếu vuông góc của SS xuống (ABCD)(ABCD)
Giả sử AB=aAB=a. Đặt AD=xAD=x. Khi đó
SABCD=ax.SABCD=ax.
AH=AC2=AB2+BC22=a2+x22.AH=2AC=2AB2+BC2=2a2+x2.
SH=SA2−AH2=2a2−a2+x24=7a2−x22.SH=SA2−AH2=2a2−4a2+x2=27a2−x2.
Ta có
VS.ABCD=13.SH.SABCD VS.ABCD=31.SH.SABCD
=13.7a2−x22.ax=31.27a2−x2.ax
=ax7a2−x26≤16.a.(x2+7a2−x2)2=6ax7a2−x2≤61.a.2(x2+7a2−x2)
⇒VS.ABCD≤7a312.⇒VS.ABCD≤127a3.
Dấu xảy ra khi x=7a2−x2x=7a2−x2 hay x=a142x=2a14.
Vậy thể tích của khối chóp có giá trị lớn nhất là 7a312127a3 khi x=a142x=2a14.
Do ABCDABCD là nửa lục giác đều nội tiếp đường tròn đường kính AD=2a⇒AB=BC=CD=aAD=2a⇒AB=BC=CD=a
Kẻ đường thẳng CE//BD(E∈AD)CE//BD(E∈AD), gọi F=CE∩AB⇒BD//(SEF)F=CE∩AB⇒BD//(SEF).
Khi đó d(BD;SC)=d(BD;(SCE))=d(D;(SCE))d(BD;SC)=d(BD;(SCE))=d(D;(SCE))
Ta có BCEDBCED là hình bình hành nên DE=BC=a⇒AE=3aDE=BC=a⇒AE=3a
Ta có d(D;(SCE))=13d(A;(SCE))d(D;(SCE))=31d(A;(SCE))
Ta có ABD^=90∘ABD=90∘ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
⇒BD⊥AB⇒BD⊥AB
⇒EF⊥AB⇒EF⊥AB
⇒{EF⊥SAEF⊥AB⇒EF⊥(SAB)⇒{EF⊥SAEF⊥AB⇒EF⊥(SAB)
Kẻ AH⊥SF⇒{AH⊥SFAH⊥EFAH⊥SF⇒{AH⊥SFAH⊥EF
⇒AH⊥(SEF)⇒d(A;(SEF))=AH⇒AH⊥(SEF)⇒d(A;(SEF))=AH
Ta có AF=32AB=3a2=SAAF=23AB=23a=SA suy ra tam giác SAFSAF vuông cân tại AA
⇒AH=12SF⇒AH=21SF
=12SA2+AF2=21SA2+AF2
=12.3a22=21.23a2
=3a24=43a2.
Vậy d(D;(SCE))=13d(A;(SCE))=a24d(D;(SCE))=31d(A;(SCE))=4a2.
Gọi số tiền vay ban đầu là u0u0, tiền trả hàng tháng là xx, lãi suất hàng tháng là 0,7%0,7%.
Số tiền còn lại sau 11 tháng: u1=u01,007−xu1=u01,007−x (đồng).
Số tiền còn lại sau 22 tháng:
u2=u11,007−x=u01,0072−1,007x−x=u01,0072−x(1+1,007)u2=u11,007−x=u01,0072−1,007x−x=u01,0072−x(1+1,007) (đồng).
Số tiền còn lại sau nn tháng:
un=u01,007n−x(1+1,007+1,0072+...+1,007n−1)un=u01,007n−x(1+1,007+1,0072+...+1,007n−1)
=u01,007n−x1,007n−10,007=u01,007n−x0,0071,007n−1 (đồng).
Sau nn tháng thì hết nợ ⇒un=0⇒un=0
⇔u0=x(1,007n−1)0,007.1,007n⇔u0=0,007.1,007nx(1,007n−1) (đồng).
Để trả hết nợ thì An cần 1010 tháng và Bình cần 1515 tháng, ta được:
$\dfrac{x(1,007^{10}-1 )}{0,007.1,007^{10}}+\dfrac{x(1,007^{15}-1 )}{0,007.1,07^{15}=2.10^{8}$
⇔x=8397068,067⇔x=8397068,067 (đồng).
Vậy số tiền mà mỗi người trả cho ngân hàng mỗi tháng gần 8,48,4 triệu đồng.