Nguyễn Cẩm Phương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Cẩm Phương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. 

Điểm nhìn của người kể chuyện: Điểm nhìn hạn tri, điểm nhìn bên trong. (Do người kể chuyện lựa chọn ngôi kể thứ ba, dựa vào cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật Thứ để kể lại câu chuyện). 

Câu 2.

Ước mơ của nhân vật Thứ khi ngồi trên ghế nhà trường là: đỗ thành chung, đỗ tú tài, vào đại học đường, sang Tây và trở thành một vĩ nhân đem những sự thay đổi lớn lao đến cho xứ sở mình.   

Câu 3. 

– HS xác định được một biện pháp tu từ trong đoạn trích và phân tích tác dụng của nó:

+ Điệp cấu trúc: Y sẽ…, Đời y sẽ…, … sẽ khinh y, … chết mà chưa…: Có tác dụng nhấn mạnh những nhận thức, hình dung về cuộc sống mòn mỏi, vô nghĩa của nhân vật Thứ về tương lai phía trước của mình; đồng thời tạo nên nhịp điệu gợi cảm cho câu văn; giúp người đọc có được hình dung cụ thể, rõ nét về cuộc sống của những người trí thức trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

+ Ẩn dụ: đời - mốc lên, gỉ đi, mòn, mục ra: Có tác dụng gợi lên một cách sinh động về cuộc sống vô nghĩa, lụi tàn từng ngày mà nhân vật sẽ phải nếm trải trong hình dung của mình; thể hiện giá trị hiện thực của tác phẩm.

+ Liệt kê tăng cấp: Liệt kê một chuỗi những điều Thứ hình dung về cuộc sống tương lai của mình (chẳng có việc gì làm, ăn bám vợ/ mốc lên, gỉ đi, mòn, mục ra ở một xó nhà quê); trong đó nhân vật cảm nhận được sự khinh thường của mọi người và chính bản thân mình (Người ta sẽ khinh y, vợ y sẽ khinh y, chính y sẽ khinh y.); qua đó nhấn mạnh cuộc sống vô nghĩa, lụi tàn cứ rõ nét từng ngày của Thứ, đồng thời thể hiện chân thực những mặc cảm mà nhân vật sẽ phải nếm trải trong hình dung của mình; từ đó góp phần thể hiện giá trị hiện thực của tác phẩm. 

+ Nghịch ngữ: chết mà chưa sống: Có tác dụng khắc họa và nhấn mạnh bi kịch mà nhân vật phải nếm trải: chết ở đây là chết về mặt tinh thần; sống ở đây là sống thực sự, sống có ý nghĩa. Từ đó, góp phần thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm…


Câu 4. 

– Cuộc sống của nhân vật Thứ: Cuộc sống đầy bi kịch, khó khăn, mòn mỏi trong việc kiếm kế sinh nhai để lo cho bản thân và gia đình, không thực hiện được hoài bão của cuộc đời mình.

– Con người nhân vật Thứ: Là con người đầy hoài bão, khát vọng; con người có đời sống nội tâm phong phú, có khả năng nhận thức sâu sắc về cuộc sống và bản thân mình. 

a. Xác định yêu cầu của kiểu bài:

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

b. Xác đinh đúng vấn đề nghị luận: gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại hôm nay.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích vấn đề nghị luận: Thế nào là gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống?

- Thể hiện quan điểm của người viết:

+ Tình trạng gìn giữ và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống trong tình hình hội nhập quốc tế ngày một diễn ra mạnh mẽ. 

+ Ý nghĩa của việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống. 

+ Thế hệ trẻ ngày nay có tồn tại những vấn đề nào về việc không bảo vệ, giữ gìn giá trị văn hóa của dân tộc hay không? 

+ Bản thân em cần làm gì để thay đổi những điểm tiêu cực đó hay phát triển những yếu tố tích cực ở thế hệ trẻ?

+ Rút ra bài học về lí tưởng sống cho bản thân.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

f. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhân vật "em" trong bài thơ Chân quê.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Nhân vật được khắc họa thông qua điệu bộ, trạng thái, cách ăn mặc và qua lời kể, lời nhắc nhở của nhân vật "anh". 

- Sắp xếp được hệ thống ý phù hợp theo đặc điểm của kiểu văn bản.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

e. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

f. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Một tác phẩm văn học thường có nhiều thông điệp. HS cần rút ra thông điệp từ nội dung tác phẩm và đưa ra lí giải hợp lí. Tác phẩm Chân quê có một số thông điệp như sau: 

- Chúng ta cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, dân tộc. 

- Chúng ta cần học được cách sống, ứng xử phù hợp với môi trường sống của mình. 

- Biện pháp tu từ được sử dụng ở đây là ẩn dụ. 

- "Hương đồng gió nội" là nét đặc trưng của vùng quê. Tác giả dùng "hương đồng gió nội" để ẩn dụ cho chất quê chân chất, thật thà, giản dị của em, nhằm nhấn mạnh dường như chỉ sau một ngày đi tỉnh về em đã đánh mất những giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của con người quê hương mình. 

Trong bài thơ tác giả liệt kê 2 kiểu loại trang phục, lần lượt đại diện cho thành thị (trang phục của tỉnh) và nông thôn (trang phục của quê). 

- Trang phục của tỉnh: khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm.

- Trang phục của quê: yếm lụa sồi, dây lưng đũi, áo tứ thân, khăn mỏ quạ, quần nái đen. 

Nhan đề Chân quê gợi cho em cảm giác về chất quê mộc mạc, giản dị, chân chất, thật thà của những con người sống ở nông thôn. 

Câu 1:

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 

+ Giải thích: Nghịch cảnh là những khó khăn, thử thách, trở ngại con người gặp phải trong cuộc sống.

+ Thực trạng: Trong cuộc sống hiện đại, thế hệ trẻ phải đối diện với nhiều khó khăn, thử thách như áp lực học tập, công việc, khủng hoảng tâm lý, tệ nạn xã hội, thiên tai, biến động kinh tế - xã hội,…

+ Nguyên nhân: Xã hội phát triển nhanh chóng kéo theo nhiều biến động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; thế hệ trẻ thiếu sự định hướng nên dễ trở nên vô định, bất lực khi đối diện với nghịch cảnh;…

+ Giải pháp: Rèn luyện ý chí, nghị lực để dũng cảm đối diện với nghịch cảnh; xây dựng tư duy tích cực; trang bị kiến thức, kĩ năng để đáp ứng được những yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động; xây dựng mục tiêu rõ ràng để con đường chinh phục mục tiêu cụ thể, thuận lợi hơn; tìm kiếm sự hỗ trợ, chủ động chia sẻ với người thân để giải tỏa những áp lực về mặt tâm lí;…

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2:

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Những dòng sông quê hương”. 

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:

- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: 

+ Khái quát chung vài nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm.

+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:

   ++ Thể thơ: Tự do, không bị gò bó bởi quy tắc cụ thể về số câu, số chữ, dễ dàng biểu đạt cảm xúc.

   ++ Cấu tứ: Bài thơ được chia thành 4 khổ, mỗi khổ là một bức tranh riêng của sông quê, phản ánh những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của dòng sông. Cấu tứ này vừa giúp tác giả truyền tải một cách mạch lạc, rõ ràng về hình ảnh sông quê, vừa thể hiện được sự trôi chảy, luân hồi của dòng sông từ quá khứ, hiện tại đến tương lai, mang đậm tính biểu tượng về sự tiếp nối của truyền thống dân tộc.

   ++ Bố cục: Bài thơ có bố cục rõ ràng, từ hình ảnh sông gắn liền với cuộc sống nhân dân, đến những kí ức xưa, rồi quay về hiện thực cuộc sống hôm nay, kết thúc bằng hình ảnh mùa xuân tươi đẹp, đầy hi vọng.

   ++ Từ ngữ: Bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ giàu giá trị gợi hình, gợi cảm như: “cuộn chảy”, “nguồn sống phù sa”, “mùa xuân tới”, “tiếng đoàn quân”,… => Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi nhưng đầy sáng tạo và giàu sức gợi.

   ++ Hình ảnh “dòng sông quê hương” là hình ảnh trung tâm của bài thơ, gợi nhớ về những giá trị văn hóa, lịch sử và những kỉ niệm gắn bó với quê hương. Như vậy, hình ảnh sông không chỉ là một con sông bình thường mà mang ý nghĩa tượng trưng cho lịch sử, truyền thống của dân tộc.

  ++ Những hình ảnh như “chim bay theo dòng”, “dân vạn chài cười vang trên sóng” gợi lên không khí sống động, tràn đầy hi vọng, như một lời nhắc nhở về sự vĩnh hằng và sức sống mãnh liệt của quê hương.

   ++ Giọng điệu: Nhẹ nhàng, sâu lắng, chân thành thể hiện tình yêu sâu sắc mà tác giả dành cho quê hương, đất nước. Trong bài cũng có những đoạn thơ mang âm hưởng mạnh mẽ, đầy kiêu hãnh gợi lên sự trỗi dậy của những dòng sông.

  ++ Cách ngắt nhịp linh hoạt góp phần tạo nên nhạc tính cho bài thơ và thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ. 

(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. 

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 1. 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2. 

Luận đề: Nghịch cảnh giúp ta thành công.  

Câu 3. 

- Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng là: Voltaire, Marcel Proust, Ben Fortson, Milton, Beethoven, Charles Darwin, Hellen Keller, Rousseau.

- Nhận xét: Các bằng chứng đều là chuyện người thật việc thật kèm theo các chi tiết liên quan đến việc “vượt nghịch cảnh” để đạt thành công nên rất giàu tính thuyết phục.

Câu 4. 

- Mục đích: Thuyết phục người đọc rằng nghịch cảnh cũng có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, đồng thời khích lệ người đọc không nản chí trước khó khăn.

- Nội dung: Qua văn bản, tác giả nhấn mạnh vai trò của nghịch cảnh trong việc rèn luyện ý chí, tôi luyện bản lĩnh; khích lệ con người nỗ lực vươn lên, không đầu hàng trước nghịch cảnh để đạt được thành công. 

Câu 5. 

Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục vì tác giả đã đưa ra nhiều bằng chứng là chuyện người thật việc thật, có phân tích cụ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau và sử dụng những nhận định sắc sảo, giúp người đọc nhận ra giá trị đích thực của nghịch cảnh trong cuộc đời mỗi người.