

Nguyễn Ngọc Tâm
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1 động thất lục bát
Câu 2 nhân vật trữ tình là "Ba"
Câu 3 đề tài: tình phụ tử
Chủ đề: tình cảm cha con như núi cao, sự che chở , lo lắng , nỗi niềm muốn ở bên con của người cha nơi chiến trận xa con
Câu 4 biện pháp tu từ đảo ngữ: “Bâng khuâng” đảo lên trước “cặp mắt đen tròn”, “Chắt chiu” đảo lên trước “tiếng chim non gọi đàn”.
Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ
Đồng thời còn thể hiện sự quý trọng, nâng niu tất cả mọi thứ về còn đù chỉ là nhỏ nhất
Nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ, tình yêu thương của người cha với đứa con nhỏ ở xa
Câu 5 những ấn tượng gì về tình cảm mà người cha dành cho người con của mình là:
Cái cửa hàng quần áo làm cha thấy nhớ và thương con mình
Nhìn đám trẻ áo thêu chim trắng thấy nhói trong lòng vừa nhớ con vừa mong về gặp con
Ôm chiếc áo mua cho con mà ngỡ như ôm cón mình
Câu 1 Nhân vật trữ tình trong bài thơ là tác giả. Câu 2 Từ ngữ miêu tả hoàn cảnh của “con” trong hai khổ thơ đầu: không thể nào con cựa được chân tay; không thở được, mũi mồm toàn bùn đất; lấm lem bùn lũ. Câu 3 Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ. Nhấn mạnh hoàn cảnh ngặt nghèo của đứa bé đang bị vùi lấp, nằm sâu dưới lòng đất rất thương tâm. Và cũng thể hiện rõ tâm trạng đau xót, bất lực của tác giả khi chứng kiến những đứa bé đang phải chịu hậu quả nặng nề của lũ lụt, sạt lở.
Câu 4 cảm hứng chủ đạo: sự xót xa , thương cảm của đứa trẻ ở làng Nủ phải chịu cảnh chôn vùi trong toàn bùn đất , sạt lở.
Câu 5 là học sinh em có thể làm:
Động viên, cổ vũ , an ủi những con người phải chịu cảnh ngộ đó khiến tâm trạng của họ tốt hơn phần nào. Cố gắng vượt qua khó khăn , khắc phục hậu quả mà lũ lụt gây ra
Quyên góp , ủng hộ những gì bản thân có cho họ , được phần nào cũng làm giảm bớt đi sự khó khăn, mất mát , đau thương mà người dân phải chịu
Qua bài thơ "Mắt người Sơn Tây" của Quang Dũng đã để lại trong tôi ấn tượng sâu sắc về nghệ thuật sử dụng ngôn từ và hình ảnh. Trước hết, nhà thơ đã tài tình vẽ nên một bức tranh vừa cụ thể, vừa mang tính biểu tượng về đôi mắt của người con gái Sơn Tây. Không chỉ là đôi mắt "đen tròn thương thương nhớ nhớ", đó còn là cửa sổ tâm hồn chất chứa bao nỗi niềm, gợi lên vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm mà cũng đầy kiêu hãnh của người con gái nơi đây. Cách sử dụng các từ láy như "thương thương nhớ nhớ" đã góp phần tô đậm thêm sự duyên dáng, tình tứ, đồng thời khơi gợi trong lòng người đọc một nỗi niềm xao xuyến khó tả. Bên cạnh đó, nghệ thuật so sánh và ẩn dụ cũng được Quang Dũng vận dụng một cách tinh tế. Đôi mắt không chỉ là "mắt" mà còn là "lửa" ấm áp, là "nước" trong trẻo, thể hiện sự đa dạng trong cảm xúc và vẻ đẹp tâm hồn. Hình ảnh "mắt em là cả trời thương nhớ" là một ẩn dụ đặc sắc, mở ra một không gian bao la của tình cảm, của nỗi nhớ nhung da diết. Câu thơ không chỉ diễn tả vẻ đẹp của đôi mắt mà còn gợi lên cả một câu chuyện tình yêu, một nỗi nhớ quê hương sâu nặng.Ngoài ra, nhịp điệu và âm hưởng của bài thơ cũng góp phần quan trọng tạo nên sức hấp dẫn. Với thể thơ tự do, Quang Dũng đã khéo léo phối hợp các thanh bằng, thanh trắc, tạo nên sự uyển chuyển, mềm mại trong từng câu chữ. Âm hưởng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, như một lời tâm tình thủ thỉ, dễ dàng đi vào lòng người đọc. Tất cả những yếu tố nghệ thuật này đã hòa quyện, tạo nên một "Mắt người Sơn Tây" vừa đẹp, vừa tình, vừa mang đậm dấu ấn riêng của Quang Dũng.
Câu 1 nhân vật trữ tình là "tôi"
Câu 2 những từ ngữ miêu tả đôi mắt là: U uẩn chiều lưu lạc ; buồn viễn xứ khôn khuây ; khúc hoàn ca rớm lệ.
Câu 3
Tác giả nhớ thương quê hương, mong ước đất nước sớm ngày hoà bình, dù ngày đó rồi rất xa
Yêu quê hương đất vô cùng trân thành , sẵn sàng hy sinh, bảo vệ để sớm ngày thấy đất nước hoà bình cho đất nước , ôm trong mình thơ mộng , lãng mạn của người lính trẻ
Câu 4
Câu hỏi tu từ :Em có bao giờ em nhớ thương?
Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ :
Làm bộc lộ cảm xúc nhớ nhung , yêu mến , thương nhớ vào tình cảm của cô gái dàng cho xứ Xoài có dành cho nhân vật trữ tình là "tôi"
Tạo âm hưởng da diết, thiết tha cho câu thơ, tăng tính tạo hình, biểu cảm cho cách diễn đạt
Thể hiện cả tình cảm , sự trân trọng, biết ơn với quê hương, đối với những người tham gia kháng chiến
Câu 1 Ngôi kể thứ nhất
Câu 2 thời gian: chạng vạng
Không gian:đến ngã tư chỗ rẽ vào nhà ngoại
Câu 3 vì thằng "Lụm" bị cha mẹ bỏ từ lúc nhỏ rất nhỏ
Khao thát có một gia đình hoàn chỉnh, dù có bị la mắng cũng chẳng sao khi còn có cha mẹ
Mặc dù cha mẹ có khắc khe là mắng của là vì quan tâm,lo lắng cho con cái . Vì đó là tình cảm gia đình.
Câu 4 việc nhân vật "tôi" đổi cách xưng hô với "Lụm" là vì
Lúc đầu xưng "tao mày" với"Lụm" là vì muốn thể hiện bản thân đã lớn , trưởng thành
Sau đó , đến cuối lại gọi "Lụm" là anh vì hiểu được bản thân chưa thể đủ hiểu chuyện như "Lụm"
Cũng phần nào thể hiện được sau cuộc nói chuyện với "Lụm" nhân vật "tôi" hiểu được sự quan trọng của gia đình , lo sự chả mẹ đã bỏ rơi mình như "Lụm"
Câu 5
Em vừa đồng tình vừa không đồng tình,vì:
Vì để bản thân có thể trưởng thành , tự lập hơn thì việc rời xa sự bao bọc của gia đình là sự ưu tiên đầu tiên
Tự do sống cuộc sống mình muốn , thoải mái làm điều mình thích, khám phá bản thân mình
Nhưng gia đình là chỗ dựa vừng chắc nhất , để nhưng lúc vấp ngã có thể quay về với cha mẹ gia đình để nghỉ ngơ , nương tựa
Bước ra ngoài xã hội môi trường nơi xa lạ , không ai có thể ở lại an ủi, dỗ dành khi ta thất bại
Câu 1 bài làm
Trên đất nước của chúng ta có vô số các di lịch lịch sử, nó là tài sản vô cùng quý giá nhưng thời gian hiện tại đang bị xuống cấp . Vậy lên cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trước hết, nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của di tích thông qua giáo dục và truyền thông. Các hoạt động tuyên truyền cần đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là thế hệ trẻ.Tiếp theo, cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các di tích. Điều này bao gồm việc rà soát, đánh giá, xếp hạng di tích một cách khoa học; xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích; ban hành các quy định pháp lý chặt chẽ để ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích. Đồng thời, cần đầu tư nguồn lực thỏa đáng cho công tác bảo tồn, tu bổ và phục hồi các di tích đã xuống cấp. Quá trình này cần được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ, đảm bảo giữ gìn tối đa giá trị gốc của di tích.Bên cạnh đó, việc phát huy giá trị di tích cần gắn liền với phát triển du lịch bền vững. Cần xây dựng các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử hấp dẫn, đồng thời chú trọng bảo vệ cảnh quan môi trường xung quanh di tích và nâng cao ý thức của du khách.Cuối cùng, cần khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Người dân địa phương cần được tạo điều kiện để tham gia vào các hoạt động quản lý, bảo tồn và giới thiệu di tích, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm và lòng tự hào về di sản văn hóa của quê hương.
Câu 1 kiểu văn bản thông tin giới thiệu di tích lịch sử
Câu 2 cố đô Huế
Câu 3 văn bản trên trình bày thông tin theo trình tự nhân quả
Nguyên nhân là “Ngày 6-12-1993, Cố đô Huế đã được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới"
Kết quả là "do đó nơi đây trở thành một trong những di tích quan trọng nhất của Việt Nam và của nhân loại.”
Câu 4 phương tiện phi ngôn ngữ là hình ảnh Hoàng thành Huế
Tác dụng :làm cho văn bản trở nên sinh động
-Người đọc dễ hình dung tưởng tượng ra khu di tích Hoàng Thành Huế
Câu 5 mục đích là cung cấp thông tin về lịch sử văn hóa của cố đô Huế
Văn bản cung cấp thông tin chi tiết về kiến trúc, giá trị lịch sử văn hóa và tôn giáo của cố đô huế và công nhận của UNESCO về tầm quan trọng của di tích lịch sử Cố đô Huế này với nhân loại.