

XA THU THÙY
Giới thiệu về bản thân



































a: bà C đã vi phạm về quyền và nghĩa vụ bảo vệ sức khoẻ của bản thân và cộng đồng,vi phạm về quy định khai bảo y tế,vi phạm về phòng chống bệnh truyền nhiễm b: hậu quả có thể lây lan dịch bệnh gây ảnh hưởng tới người khác,tạo ra tâm lý hoang mang lo lắng cho cộng đồng,đối với bà C thì bệnh bà có thể nặng hơn có thể nguy hiểm tới tính mạng ngoài ra bà còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự nếu sự việc nghiêm trọng
em khônh đồng ý với việc làm của anh Nam vì khi đã mở ra doanh nghiệp ta cần phải tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ của mình phải trung thực khi khai báo thuế để đảm bảo tính công bằng và văn minh trong xã hội
Để bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn, có thể thực hiện các biện pháp sau:
*Phương pháp bảo vệ*
1. *Sơn chống ăn mòn*: Sử dụng sơn chống ăn mòn có chứa các chất như kẽm, crôm, hoặc các hợp chất hữu cơ để tạo lớp bảo vệ trên bề mặt vỏ tàu.
2. *Mạ kẽm*: Mạ kẽm lên bề mặt vỏ tàu để tạo lớp bảo vệ chống ăn mòn.
3. *Sử dụng vật liệu chống ăn mòn*: Sử dụng vật liệu chống ăn mòn như thép không gỉ, nhôm, hoặc các hợp kim khác để chế tạo vỏ tàu.
4. *Tạo lớp bảo vệ bằng cách điện*: Tạo lớp bảo vệ bằng cách điện giữa vỏ tàu và nước biển để ngăn chặn quá trình ăn mòn.
*Giải thích*
Ăn mòn là quá trình phá hủy vật liệu do phản ứng hóa học giữa vật liệu và môi trường xung quanh. Trong trường hợp của vỏ tàu biển, ăn mòn xảy ra do phản ứng giữa thép và nước biển.
Các biện pháp bảo vệ trên giúp ngăn chặn quá trình ăn mòn bằng cách:
- Tạo lớp bảo vệ trên bề mặt vỏ tàu để ngăn chặn tiếp xúc giữa thép và nước biển.
- Sử dụng vật liệu chống ăn mòn để chế tạo vỏ tàu.
- Tạo lớp bảo vệ bằng cách điện để ngăn chặn quá trình ăn mòn.
Bằng cách thực hiện các biện pháp bảo vệ này, có thể giúp kéo dài tuổi thọ của vỏ tàu biển và giảm thiểu thiệt hại do ăn mòn.
Lượng NaCl đã phản ứng = 300 g - 220 g = 80 g.
Số mol NaCl đã phản ứng ≈ 80 g / 58,5 g/mol ≈ 1,37 mol.
Số mol NaOH sản xuất được ≈ 1,37 mol.
Lượng NaOH sản xuất được (theo lý thuyết) ≈ 1,37 mol × 40 g/mol ≈ 54,8 g.
Lượng NaOH sản xuất được (thực tế) ≈ 54,8 g × 0,8 ≈ 43,84 g.
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu có thể sản xuất được khoảng 43,84 g sodium hydroxide.
Xét phản ứng của Fe với các muối đã cho:
Äiá»u kiện để Fe phản ứng:
• Fe có thể khá» ion kim loại đứng sau nó trong dãy hoạt động hóa há»c.
• Không phản ứng với muối của kim loại hoạt động mạnh hơn.
1. Fe + AlCl₃
• Al hoạt động mạnh hơn Fe → không có phản ứng.
2. Fe + CuSO₄ → FeSO₄ + Cu↓
Fe + CuSO_4 \rightarrow FeSO_4 + Cu \downarrow
3. Fe + Fe₂(SO₄)₃ → FeSO₄
Fe + 2Fe_2(SO_4)_3 \rightarrow 3FeSO_4
(Fe khá» Fe³⺠vá» Fe²âº).
4. Fe + AgNO₃ → Fe(NO₃)₃ + Ag↓
Fe + 3AgNO_3 \rightarrow Fe(NO_3)_3 + 3Ag \downarrow
5. Fe + KCl
• K là kim loại mạnh hơn Fe → không có phản ứng.
6. Fe + Pb(NO₃)₂ → Fe(NO₃)₂ + Pb↓
Fe + Pb(NO_3)_2 \rightarrow Fe(NO_3)_2 + Pb \downarrow
Kết luáºn:
• Có phản ứng: CuSO₄, Fe₂(SO₄)₃, AgNO₃, Pb(NO₃)₂.
• Không phản ứng: AlCl₃, KCl.
Gang là hợp kim của sắt chứa từ 1 - 3,1% là các nguyên tố C, Si, Mn, S và còn lại là Fe. (2) Thép là hợp kim của sắt trong đó hàm lượng cacbon chiếm 0,01 - 2%.