

XA THỊ NGÂN HÀ
Giới thiệu về bản thân



































(1). Mg+2HCl----->MgCl2 +H2
(2). MgCl2+2NaOH->Mg(OH)2+2NaCl.
(3). Mg(OH)2-->MgO+H2O( nung nóng)
(4). MgO+H2SO4-->Mgso4+H2O
- có 3 phương pháp:
+ phương pháp nhiệt luyện:
vd: Fe2O3+3CO--->2Fe+3CO2
+phương pháp điện phân:
vd: 2Al2O3--->4Al+3O2
+ phương pháp thủy luyện:
vd : CuSO4+Fe------>Cu+FeSO4
a.bà C đã vi phạm quyền và nghĩa vụ trong bảo vệ ,chăm sóc sức khoẻ đó là:+phát hiện một số triệu chứng mắc bệnh truyền nhiễm nhưng không thông báo với cán bộ y tế địa phương mà bà còn tự mua thuốc về uống.+bà xuất hiện ở những nơi đông người như trường học ,khu công nghiệp,trung tâm thương mại mà k sd biện pháp bảo hộ. b.hậu quả của hành vi vi phạm đó đối với cá nhân bà C :+có thể gây nguy hiểm tới tính mạng và gia đình bà C. +đối với cộng đồng có thể lây lan đến những người khác và làm tổn hại đến sức khoẻ và có thể là tính mạng của mọi người xung quanh. =>hành vi này của bà C sẽ bị sử lí theo quy định của pháp luật
em không đồng tình.vì hành vi của anh Nam là vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ về thuế và sẽ bị sử lí theo mức độ vi phạm của pháp luật
Để tính toán lượng sodium hydroxide (NaOH) có thể sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính toán lượng NaCl trong mỗi lít nước muối bão hòa:
300 g/L (nồng độ nước muối bão hòa)
Bước 2: Tính toán lượng NaCl đã bị điện phân:
300 g/L (nồng độ nước muối bão hòa) - 220 g/L (nồng độ "nước muối nghèo") = 80 g/L
Bước 3: Tính toán lượng NaOH có thể sản xuất được từ lượng NaCl đã bị điện phân:
Phương trình điện phân:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ tạo ra 2 mol NaOH.
Khối lượng mol của NaCl là 58,44 g/mol.
Khối lượng mol của NaOH là 40,0 g/mol.
Lượng NaCl đã bị điện phân là 80 g/L.
Số mol NaCl đã bị điện phân là:
80 g/L / 58,44 g/mol = 1,37 mol/L
Lượng NaOH có thể sản xuất được là:
1,37 mol/L x 40,0 g/mol = 54,8 g/L
Bước 4: Tính toán lượng NaOH có thể sản xuất được với hiệu suất 80%:
54,8 g/L x 0,8 = 43,84 g/L
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,84 gam sodium hydroxide với hiệu suất 80%.
Để bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn, có thể đề xuất các cách sau:
*Cách 1: Sơn chống ăn mòn*
Sơn chống ăn mòn là một lớp bảo vệ trên bề mặt vỏ tàu biển, ngăn chặn nước biển và các chất ăn mòn khác tiếp xúc với thép. Sơn chống ăn mòn thường chứa các chất như kẽm, silicat, hoặc epoxy.
*Cách 2: Mạ kẽm*
Mạ kẽm là quá trình phủ một lớp kẽm mỏng trên bề mặt vỏ tàu biển. Lớp kẽm này sẽ bị ăn mòn trước, bảo vệ thép bên dưới.
*Cách 3: Sử dụng vật liệu chống ăn mòn*
Có thể sử dụng các vật liệu chống ăn mòn như thép không gỉ, titan, hoặc hợp kim nhôm để làm vỏ tàu biển. Những vật liệu này có khả năng chống ăn mòn cao hơn thép thông thường.
*Cách 4: Sử dụng hệ thống bảo vệ catốt*
Hệ thống bảo vệ catốt là một phương pháp bảo vệ vỏ tàu biển bằng cách tạo ra một dòng điện để đẩy các ion ăn mòn ra khỏi bề mặt vỏ tàu biển.
Tất cả các cách trên đều có thể giúp bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn. Tuy nhiên, cần lựa chọn phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của tàu biển và môi trường hoạt động.
Các phản ứng xảy ra khi cho một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa các muối trên như sau:
- Không xảy ra phản ứng với KCl và Pb(NO3)2 vì sắt không phản ứng với kali clorua và chì(II) nitrat.
- Phản ứng với CuSO4:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
- Phản ứng với AgNO3:
2Fe + 2AgNO3 → 2Fe(NO3)2 + 2Ag
Tuy nhiên, phản ứng này không xảy ra vì sắt không phản ứng với bạc nitrat.
- Phản ứng với AlCl3 không xảy ra vì sắt không phản ứng với nhôm clorua.
- Phản ứng với Fe2(SO4)3 không xảy ra vì sắt không phản ứng với sắt(III) sunfat.
Tóm lại, chỉ có hai phản ứng xảy ra:
- Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
- 2Fe + 2AgNO3 → 2Fe(NO3)2 + 2Ag (không xảy ra)
Gang và thép là hai loại hợp kim của sắt (Fe) với các nguyên tố khác, chủ yếu là carbon (C). Thành phần nguyên tố của gang và thép như sau:
Gang:
- Sắt (Fe): 85-95%
- Carbon (C): 2,5-5%
- Silic (Si): 1-3%
- Mangan (Mn): 0,5-2%
- Lưu huỳnh (S): 0,05-0,2%
- Phốt pho (P): 0,05-0,2%
Thép:
- Sắt (Fe): 95-98%
- Carbon (C): 0,1-2,1%
- Mangan (Mn): 0,2-1,5%
- Silic (Si): 0,1-0,5%
- Lưu huỳnh (S): 0,01-0,05%
- Phốt pho (P): 0,01-0,05%
Sự khác biệt chính giữa gang và thép là hàm lượng carbon. Gang có hàm lượng carbon cao hơn thép, điều này làm cho gang cứng hơn nhưng giòn hơn thép. Thép có hàm lượng carbon thấp hơn, làm cho thép mềm hơn nhưng dẻo hơn gang.