

HOÀNG ĐỨC MINH
Giới thiệu về bản thân



































Kẻ \(I E \bot A D\) (với \(E \in A D\)).
Gọi \(A x\) là tia đối của tia \(A B\).
Vì \(\hat{B A C}\) và \(\hat{C A x}\) là hai góc kề bù mà \(\hat{B A C} = 12 0^{\circ}\) nên \(\hat{C A x} = 6 0^{\circ}\) (1)
Ta có \(A D\) là phân giác của \(\hat{B A C} \Rightarrow \hat{D A C} = \frac{1}{2} \hat{B A C} = 6 0^{\circ}\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(A C\) là tia phân giác của \(\hat{D A x}\)
\(\Rightarrow I H = I E\) (tính chất tia phân giác của một góc) (3)
Vì \(D I\) là phân giác của \(\hat{A D C}\) nên \(I K = I E\) (tính chất tia phân giác của một góc) (4)
Từ (3) và \(\left(\right. 4 \left.\right)\) suy ra \(I H = I K\).
Ta có \(D\) thuộc phân giác của \(\hat{A}\);
\(D H \bot A B\); \(D K \bot A C\) \(\Rightarrow D H = D K\) (tính chất tia phân giác của một góc).
Gọi \(G\) là trung điểm của \(B C\).
Xét \(\triangle B G D\) và \(\triangle C G D\), có
\(\hat{B G D} = \hat{C G D} = 9 0^{\circ}\) (\(D G\) là trung trực của \(B C\) ),
\(B G = C G\) (già thiết),
\(D G\) là cạnh chung.
Do đó \(\triangle B G D = \triangle C G D\) (hai cạnh góc vuông)
\(\Rightarrow B D = C D\) (hai cạnh tương ứng).
Xét \(\triangle B H D\) và \(\triangle C K D\), có
\(\hat{B H D} = \hat{C K D} = 9 0^{\circ}\) (giả thiết);
\(D H = D K\) (chứng minh trên);
\(B D = C D\) (chứng minh trên).
Do đó \(\triangle B H D = \triangle C K D\) (cạnh huyền - cạnh góc vuông)
\(\Rightarrow B H = C K\) (hai cạnh tương ứng).
- Vì BE = CF, tam giác ABC có hai đường trung tuyến bằng nhau.
- G là trọng tâm, tức là điểm cân đối của tam giác.
- AG đi qua G và vuông góc với BC, nên AG ⊥ BC.
- Vì BE = CF, tam giác ABC có hai đường trung tuyến bằng nhau.
- G là trọng tâm, tức là điểm cân đối của tam giác.
- AG đi qua G và vuông góc với BC, nên AG ⊥ BC.
- Vì BE = CF, tam giác ABC có hai đường trung tuyến bằng nhau.
- G là trọng tâm, tức là điểm cân đối của tam giác.
- AG đi qua G và vuông góc với BC, nên AG ⊥ BC.
- Vì BE = CF, tam giác ABC có hai đường trung tuyến bằng nhau.
- G là trọng tâm, tức là điểm cân đối của tam giác.
- AG đi qua G và vuông góc với BC, nên AG ⊥ BC.
a) Ta có \(\triangle A B C\) cân tại \(A \Rightarrow A B = A C\) mà \(A B = 2 B E\); \(A C = 2 C D\) (vì \(E , D\) theo thứ tự là trung điểm của \(A B\), \(A C \left.\right)\).
Do đó ta có \(2 B E = 2 C D\) hay \(B E = C D\).
Xét \(\triangle B C E\) và \(\triangle C B D\) có \(B E = C D\) (chứng minh trên);
\(\hat{E B C} = \hat{D C B}\);
\(B C\) là cạnh chung.
Do đó \(\triangle B C E = \triangle C B D\) (c.g.c)
\(\Rightarrow C E = B D\) (hai cạnh tương ứng).
b) Ta có \(G\) là trọng tâm tam giác \(A B C\) nên \(B G = \frac{2}{3} B D\) và \(C G = \frac{2}{3} C E\) (tính chất trọng tâm).
Mà \(C E = B D\) (phần a) nên \(\frac{2}{3} C E = \frac{2}{3} B D\) hay \(C G = B G\).
Vậy tam giác \(G B C\) cân tại \(G\).
c) Ta có \(G B = \frac{2}{3} B D \Rightarrow G D = \frac{1}{3} B D \Rightarrow G B = 2 G D \Rightarrow G D = \frac{1}{2} G B\)
Chứng minh tương tự, ta có \(G E = \frac{1}{2} G C\).
Do đó \(G D + G E = \frac{1}{2} G B + \frac{1}{2} G C = \frac{1}{2} \left(\right. G B + G C \left.\right)\).
Mà \(G B + G C > B C\) (trong một tam giác tổng độ dài hai cạnh lớn hơn cạnh còn lại).
Do đó \(G D + G E > \frac{1}{2} B C\) (điều phải chứng minh).
Xét tam giác \(A B C\) có hai đường trung tuyến \(B M\) và \(C N\) cắt nhau tại \(G\).
Suy ra \(G\) là trọng tâm tam giác \(A B C\)
\(\Rightarrow B G = \frac{2}{3} B M\); \(C G = \frac{2}{3} C N\)
\(\Rightarrow B M = \frac{3}{2} B G\); \(C N = \frac{3}{2} C G\).
Do đó ta phải chứng minh \(\frac{3}{2} B G + \frac{3}{2} C G > \frac{3}{2} B C\) hay \(B G + C G > B C\). (1)
Bất đẳng thức (1) luôn đúng vì trong một tam giác tổng độ dài hai cạnh lớn hơn độ dài cạnh còn lại.
Vậy \(B M + C N > \frac{3}{2} B C\). (điều phải chứng minh).