

Nguyễn Phương Vy
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
Câu2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc,thanh cao của tác giả:ăn măng trúc,ăn giá,tắm hồ sen,tắm ao
Câu3:
Biện pháp tu từ liệt kê:một mai,một cuốc,một cần câu
Tác dụng:
-Tạo sự cân đối nhịp nhàng,hài hòa cho lời thơ
-Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống,cách ứng xử của tác giả -chọn lối sống an nhàn,vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng,giàu sang
Câu4:
Quan niệm khôn - dại của tác giả
Dại:"tìm nơi vắng vẻ"- nơi an tĩnh của thiên nhiên,thảnh thơi trong tâm hồn
Khôn:"đến chốn lao xao" chốn cửa quyền bon chen,thủ đoạn sát phạt
Đó là cách nói ngược của tác giả :khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn
Câu5:
Là người sống giản dị,thanh bạch
Là người có trí tuệ,cốt cách thanh cao
Là người bản lĩnh :coi thường danh lợi
Câu 1:
Lối sống chủ động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện đại, giúp con người nắm bắt cơ hội và phát triển bản thân. Trong xã hội không ngừng thay đổi, những người chủ động luôn biết tự đặt mục tiêu, lập kế hoạch và hành động thay vì chờ đợi cơ hội đến với mình. Họ không chỉ dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh mà còn có khả năng tạo ra sự khác biệt. Một người sống chủ động sẽ luôn tìm kiếm tri thức, trau dồi kỹ năng và không ngại thử thách, từ đó nâng cao giá trị bản thân. Ngược lại, những ai sống thụ động thường bị cuốn theo dòng chảy của xã hội mà không thể tự quyết định tương lai của mình. Lối sống này cũng giúp chúng ta kiểm soát cảm xúc, suy nghĩ tích cực và giảm căng thẳng trước áp lực cuộc sống. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ phát triển, sự chủ động trong học tập và công việc càng quan trọng, giúp con người không bị tụt hậu. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện thói quen chủ động, dám nghĩ, dám làm để đạt được thành công và sống một cuộc đời ý nghĩa.
Câu 2:
Nguyễn Trãi là một trong những anh hùng dân tộc vĩ đại, không chỉ có công lớn trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh mà còn để lại di sản văn chương đồ sộ, phản ánh tư tưởng nhân nghĩa sâu sắc. Ông không chỉ lo lắng cho vận mệnh quốc gia mà còn luôn trăn trở về đời sống nhân dân, mong muốn xây dựng một đất nước thịnh trị, ấm no. Bài thơ trích từ Quốc âm thi tập là một bức tranh sinh động về thiên nhiên và cuộc sống con người trong thời bình, đồng thời thể hiện ước vọng về một xã hội phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Qua những câu thơ giản dị mà sâu sắc, Nguyễn Trãi không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống mà còn gửi gắm lý tưởng trị quốc của mình.
Mở đầu bài thơ, tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống:
"Rồi hồng một thú ngày trường.
Hoa lộc đâm chồi rợp thạch lựu."
Câu thơ đầu tiên mang đến cảm giác thanh thản, thư thái. “Rồi hồng” gợi lên hình ảnh mặt trời rực rỡ buổi sớm, báo hiệu một ngày mới tươi đẹp. Cụm từ “một thú ngày trường” không chỉ đơn thuần miêu tả thời gian mà còn thể hiện niềm vui khi được sống trong cảnh thanh bình, không còn chiến tranh loạn lạc. Bức tranh thiên nhiên càng trở nên sinh động hơn với hình ảnh “hoa lộc đâm chồi”, biểu tượng của sự sinh sôi, phát triển. Cây cối đâm chồi nảy lộc không chỉ báo hiệu một mùa xuân mới mà còn tượng trưng cho sự thịnh vượng, phồn vinh của xã hội. Đặc biệt, hình ảnh “rợp thạch lựu” với sắc đỏ rực rỡ càng làm tăng thêm sức sống mãnh liệt của thiên nhiên, đồng thời ẩn dụ cho sự hưng thịnh của đất nước. Nguyễn Trãi không chỉ đơn thuần miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên mà còn gửi gắm trong đó niềm tin vào sự hồi sinh, phát triển của dân tộc sau bao năm chiến tranh tàn khốc.
Không chỉ thiên nhiên tươi đẹp, cuộc sống của con người cũng tràn ngập niềm vui và sự ấm no:
"Hóng hớn thôn dân rủ mái hòe."
Hình ảnh “thôn dân” quây quần bên gốc hòe để trò chuyện, thư giãn cho thấy một cuộc sống bình dị nhưng hạnh phúc. Cụm từ “hóng hớn” gợi lên niềm vui phấn khởi, thoải mái của người dân. Không còn cảnh khói lửa chiến tranh, con người có thể tận hưởng những giây phút bình yên bên nhau. Hình ảnh cây hòe cũng mang ý nghĩa sâu xa, bởi trong văn hóa phương Đông, cây hòe thường gắn liền với sự đỗ đạt, thành công. Câu thơ không chỉ mô tả khung cảnh sinh hoạt đời thường mà còn thể hiện khát vọng về một xã hội hòa bình, nơi con người có thể an cư lạc nghiệp, tận hưởng cuộc sống no đủ, không còn lo lắng vì đói nghèo hay loạn lạc.
Bên cạnh việc miêu tả cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người, bài thơ còn chứa đựng tư tưởng chính trị sâu sắc của Nguyễn Trãi:
"Lò cừ nung đúc lương đống,
Lệ làng ấm cảnh điền trang,
Dân giàu đủ khắp đôi phương."
Câu thơ “Lò cừ nung đúc lương đống” mang ý nghĩa sâu sắc về việc bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nguyễn Trãi hiểu rằng, một quốc gia muốn hưng thịnh thì không thể thiếu những con người tài giỏi, đức độ. Ông ví những người tài như trụ cột của đất nước, cần được tôi luyện, hun đúc như những thanh sắt trong lò lửa để trở thành những bậc hiền tài có thể đảm đương trọng trách quốc gia. Câu thơ này phản ánh tư tưởng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, một quan điểm tiến bộ vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay.
Không chỉ nhấn mạnh vai trò của nhân tài, Nguyễn Trãi còn đề cập đến chính sách cai trị:
"Lệ làng ấm cảnh điền trang,"
Trong xã hội phong kiến, làng quê là nền tảng của đất nước. Một chính sách cai trị hợp lý sẽ giúp người dân có cuộc sống ổn định, phát triển nông nghiệp, từ đó tạo ra một xã hội thịnh vượng. Nguyễn Trãi mong muốn có những chính sách công bằng, hợp lý để bảo vệ quyền lợi của dân, giúp họ có cuộc sống tốt hơn. Đây chính là tinh thần nhân nghĩa mà ông luôn theo đuổi trong suốt cuộc đời mình.
Câu thơ cuối cùng là đỉnh cao của lý tưởng trị quốc mà Nguyễn Trãi hằng mong mỏi:
"Dân giàu đủ khắp đôi phương."
Đối với ông, sự thịnh vượng của đất nước không chỉ thể hiện qua sức mạnh quân sự hay sự phát triển của triều đình mà quan trọng nhất là đời sống nhân dân. Một đất nước chỉ thực sự hưng thịnh khi người dân được no đủ, hạnh phúc. Đây cũng chính là tư tưởng “lấy dân làm gốc” mà Nguyễn Trãi luôn đề cao. Câu thơ thể hiện ước mơ cao đẹp của ông về một xã hội công bằng, phồn vinh, nơi không còn ai phải chịu cảnh nghèo khổ, lầm than.
Nhìn tổng thể, bài thơ không chỉ là bức tranh thiên nhiên sống động mà còn thể hiện rõ tư tưởng yêu nước, thương dân của Nguyễn Trãi. Ông không chỉ ca ngợi cuộc sống thái bình mà còn bày tỏ khát vọng về một đất nước phát triển bền vững, nơi nhân dân được sống ấm no, hạnh phúc. Qua bài thơ, ta cảm nhận được tấm lòng nhân nghĩa bao la của Nguyễn Trãi, một con người suốt đời tận tụy vì dân, vì nước. Dù trải qua bao thăng trầm lịch sử, những tư tưởng của ông vẫn còn nguyên giá trị và là bài học quý báu cho các thế hệ sau.