

Hà Tú Quyên
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
- Sự hình thành và phát triển của hệ thống giáo dục:
- Ngay từ thời Lý, nhà nước đã bắt đầu quan tâm đến giáo dục với việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám (năm 1076), trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo nhân tài cho đất nước.
- Các triều đại sau này như Trần, Lê sơ tiếp tục chú trọng phát triển giáo dục, mở rộng quy mô trường học, không chỉ ở kinh đô mà còn ở các địa phương.
- Bên cạnh Quốc Tử Giám, còn có các trường tư thục, các lớp học ở làng xã, cho thấy sự phổ biến dần của giáo dục trong xã hội.
- Nội dung giáo dục:
- Nho học giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống giáo dục, với các kinh điển của Khổng Mạnh được giảng dạy kỹ lưỡng.
- Tuy nhiên, không hoàn toàn khép kín, giáo dục Đại Việt cũng chú trọng đến lịch sử, địa lý, văn chương của dân tộc.
- Đến thời Lê sơ, nội dung giáo dục được quy củ và chặt chẽ hơn thông qua các kỳ thi cử.
- Hệ thống thi cử:
- Các kỳ thi Hương, thi Hội, thi Đình được tổ chức định kỳ để tuyển chọn người tài ra làm quan.
- Hệ thống thi cử này không chỉ là con đường thăng tiến trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy việc học hành.
- Việc khắc tên các vị đỗ đạt cao vào bia đá tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám thể hiện sự tôn vinh đối với những người có học vị.
- Văn học và in ấn:
- Sự phát triển của văn học chữ Hán và đặc biệt là văn học chữ Nôm đã tạo ra những tác phẩm có giá trị, góp phần nâng cao dân trí.
- Kỹ thuật in ấn ngày càng được cải thiện, giúp phổ biến sách vở và tri thức rộng rãi hơn.
- Ý thức coi trọng giáo dục:
- Trong xã hội Đại Việt, tầng lớp trí thức, nho sĩ luôn được kính trọng.
- Quan niệm "hiền tài là nguyên khí quốc gia" thể hiện sự đề cao vai trò của giáo dục và người có học thức đối với sự hưng thịnh của đất nước.
Câu 1:
Lối sống chủ động là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống hiện đại, giúp mỗi người không chỉ vượt qua khó khăn mà còn phát triển và thành công trong môi trường đầy biến động ngày nay. Trong thời đại công nghệ thông tin và toàn cầu hóa, khi mọi thứ thay đổi nhanh chóng, việc sống chủ động giúp chúng ta nắm bắt cơ hội và kiểm soát được cuộc sống của mình. Một người sống chủ động sẽ không chỉ chờ đợi cơ hội đến mà tự tạo ra cơ hội, lên kế hoạch và hành động để đạt được mục tiêu. Điều này không chỉ giúp phát triển sự nghiệp mà còn nâng cao khả năng tự tin, độc lập và sáng tạo trong công việc cũng như trong các mối quan hệ xã hội. Lối sống chủ động cũng giúp chúng ta đối diện với thử thách một cách tích cực hơn. Thay vì chờ đợi mọi việc xảy ra hoặc đổ lỗi cho hoàn cảnh, những người chủ động sẽ tìm cách giải quyết vấn đề và học hỏi từ những thất bại. Họ biết cách quản lý thời gian và tài nguyên hiệu quả, từ đó giảm bớt căng thẳng và giữ được sự bình tĩnh trong mọi tình huống. Cuối cùng, sống chủ động không chỉ mang lại thành công mà còn tạo ra niềm vui, sự hài lòng trong cuộc sống, vì mỗi bước tiến đều xuất phát từ sự nỗ lực và quyết tâm của bản thân.
Câu 2:
Đoạn thơ trên được trích từ bài "Vịnh khoa thi Hương" của Nguyễn Khuyến, một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà thơ này. Qua đó, tác giả đã khéo léo phác họa một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương và sự đắm say trong từng khoảnh khắc cuộc sống.
Mở đầu bài thơ, "Rồi hóng mát thuở ngày trường" là hình ảnh quen thuộc của một buổi chiều thu mát mẻ, gợi nhớ về thời gian thơ ấu, khi tác giả còn sống trong sự yên bình, giản dị của làng quê. Những câu tiếp theo miêu tả khung cảnh thiên nhiên đặc sắc với các hình ảnh như "hoè lục đùn đùn tán rợp trương," "thạch lựu hiên còn phun thức đỏ," "hồng liên trì đã tịn mùi hương." Mỗi hình ảnh đều được miêu tả sắc nét, tạo cảm giác sống động và gần gũi, khiến người đọc như cảm nhận được cái không khí trong lành của mùa thu, sự phong phú của thiên nhiên. Cây hoè, cây lựu, hoa sen... đều là những hình ảnh quen thuộc gắn liền với làng quê, mang đến cảm giác ấm áp, thân thuộc. Âm thanh của cuộc sống nông thôn cũng được tác giả khắc họa qua hình ảnh "lao xao chợ cá" và "dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương." Đây là những âm thanh sống động, đầy sức sống, tạo nên một không khí nhộn nhịp, bình dị nhưng cũng đầy sức hút của cuộc sống làng quê. Những âm thanh ấy như vẽ nên bức tranh sinh động về một làng quê thanh bình, nơi mà mỗi người dân đều hòa mình vào nhịp sống, tạo nên sự gắn bó mật thiết với nhau.Cuối cùng, câu "Dân giàu đủ khắp đòi phương" là một khẳng định về sự thịnh vượng, đủ đầy của nhân dân trong xã hội. Đây không chỉ là sự mưu sinh đơn thuần mà còn là biểu hiện của sự đoàn kết, tinh thần phát triển của cả cộng đồng.
Qua đoạn thơ này, Nguyễn Khuyến đã thể hiện tình yêu sâu sắc với thiên nhiên và con người quê hương, đồng thời cũng khắc họa được những giá trị văn hóa của làng quê Việt Nam. Từ những hình ảnh giản dị nhưng đầy sức sống, tác giả đã khéo léo truyền tải thông điệp về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, về một cuộc sống an lành, tươi đẹp mà mỗi người dân đều luôn khao khát vươn tới.
Câu 1:
Thể thơ của văn bản trên là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2:
Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả là: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.
Câu 3:
-Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là biện pháp liệt kê: một mai, một cuốc, một cần câu.
-Tác dụng:
+Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.
+Nhấn mạnh sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn, vừa thể hiện sắc thái trào lộng,mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý.
Câu 4:
Quan niệm dại-khôn của tác giả trong hai câu thơ trên là:
-Dại:"tìm nơi vắng vẻ"-nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.
-Khôn:"đến chốn lao xao"-chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.
Câu 5:
Từ văn bản trên em cảm nhận được vẻ đẹp về vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm là: ông là một người có lối sống giản dị, thanh bạch không ham danh lợi, là một người có bản lĩnh, có trí tuệ và cốt cách thanh cao