K20_TOAN_VuDoMinhChau_3

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của K20_TOAN_VuDoMinhChau_3
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Gọi s là quãng đường viên đá đi được sau khoảng thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi tới khi chạm đất

s1 là quãng đường viên đá đi được trước khi chạm đất 1 s, tức là sau khoảng thời gian: t1= t-1

Ta có: s= 1/2 x g x t^2

s1= 1/2 x g x(t-1)^2

Quãng đường viên đá đi được trong 1 s cuối trước khi chạm đất là:

\(\Delta\)s= s-s1 = 1/2 x g x t^2 - 1/2 x g x(t-1)^2 = gt -1/2 x g

-> t= \(\Delta\)s/g +1/2 = 14,7/9,8 +1/2 = 2 s


Chọn chiều dương là chiều chuyển động của ô tô, gốc thời gian lúc bắt đầu hãm phanh.

Đổi 64,8 km/h = 18 m/s; 54 km/h = 15 m/s; 36 km/h = 10 m/s

a. Gia tốc của ô tô:

a= (v1-v0)/t= (15-18)/10=-0,3 m/s^2

Thời gian kể từ khi hãm phanh đến khi ô tô đạt vận tốc v2=  36 km/h = 10 m/s là:

v=v0+at. -> t= (v2-v0)/a = 26,7 s

b. Thời gian kể từ khi hãm phanh đến khi ô tô dừng hẳn v3=0 là:

t' = (v3-v0)/a = 60 s

c. Ta có: v2^2-v0^2 =2as

Vậy quãng đường ô tô đi được đến khi dừng hẳn là:

s= (v3^2-v0^2)/ 2a= 540 m

a. Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của Nam.

loading...

b. Mô tả chuyển động của Nam:

- Từ 0 – 15 giây: Nam chuyển động thẳng đều với vận tốc: v1= d1/t1=30/15=2 m/s

- Từ giây thứ 15 đến giây thứ 25: Nam đứng yên (dừng lại).

c. Vận tốc của Nam trong 15 s đầu là:

v1= d1/t1=30/15=2 m/s

Vận tốc của Nam trong suốt quá trình chuyển động:

v= d/t=30/25=1,2 m/s

Ta có: v0= 5 x 10^5 m/s; v = 5 x 10^5 m/s; a=8 x 10^4 m/s^2

Thời gian electron bay được trong khi được gia tốc là:

t= (v-v0)/a= 0,5 s

Quãng đường electron bay được trong khi được gia tốc là:

s= (v^2-v0^2)/2a= 26 x 10^4 m

a. Độ cao của nơi thả viên bi so với mặt đất là:

h=1/2 x g x t^2 = 1/2 x 9,8 x 3^2 = 44,1 m

b. Vận tốc lúc chạm đất là:

v = gt= 9,8 x 3 = 29,4 m/s

c. Quãng đường vật rơi trong 2,5 s đầu là:

S1= 1/2 x g x t^2 = 1/2 x 9,8 x 5^2 = 30,625 m

Quãng đường vật rơi trong 0,5 s cuối là:

S= h- S1 = 13,475 m

Hợp lực của lực căng dây T và trọng lực P đóng vai trò lực hướng tâm.

Ta có: Fht= P+T

Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất, chiều dương hướng xuống.

Ở điểm cao nhất của quỹ đạo:  Fht= P+T

-> T= 0,3 x 8^2 x 0,5 - 0,3 x 10 = 6,6 N

Ở điểm thấp nhất của quỹ đạo: Fht= T-P

-> T= 0,3 x 8^2 x 0,5 + 0,3 x 10 = 12,6 N\(\)

a. Áp suất xe tăng tác dụng lên mặt đường:

p1= F1/S1= P1/S1=m1 x g/ S1 = 2600 x 10/ 1,3 = 20000 (N/m^2)

b. Áp suất của người tác dụng lên mặt đường:

p2= F2/S2= P2/S2=m2 x g/ S2 = 45x 10/ 0,02 = 22500 (N/m^2)

Áp suất của người tác dụng lên mặt đường là lớn hơn áp suất của xe tăng tác dụng lên mặt đường.

Coi hệ gồm người và xe là một hệ kín.

Theo định luật bảo toàn động lượng ta có: m1 x v1 + m2 x v2=(m1+m2) x v'

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe.

a. Trường hợp hòn đá bay theo phương ngang, ngược chiều xe với vận tốc v2=12m/s, áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ theo phương ngang ta có:

m1 x v1 + m2 x v2=(m1+m2) x v'
-> v'= 9,96 (m/s)

b. Trường hợp hòn đá rơi theo phương thẳng đứng, áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ theo phương ngang ta có:

m1 x v1 =(m1+m2) x v

-> v= 9,98 (m/s)

a, 

Công suất hao phí = 40kW

Độ giảm thế = 400V
Hiệu suất = 20%
Hiệu điện thế = 100V

b,

Công suất hao phí = 400w

Độ giảm thế =40V
Hiệu suất = 99,2%
Hiệu điện thế= 4960 V

Khi đưa nam châm lại gần khung dây, từ thông qua không dây tăng, dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây gây ra từ trường cảm ứng ngược chiều với từ trường ngoài (để chống lại sự tăng của từ thông qua khung dây) nên dòng điện cảm ứng chạy trên cạnh AB theo chiều từ B đến A (Xác định nhờ quy tắc nắm tay phải).