K21_HOA_HaTriDung_6

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của K21_HOA_HaTriDung_6
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Một sự sáng tạo của Nguyễn Du so với Thanh Tâm tài nhân khi xây dựng nhân vật Từ Hải là:

Nguyễn Du đã lý tưởng hóa hình tượng Từ Hải, khắc họa nhân vật bằng hình ảnh lãng mạn, giàu chất sử thi thay vì miêu tả thực như trong nguyên tác.

Cụ thể:

  • Thanh Tâm tài nhân miêu tả Từ Hải khá chi tiết, thực tế, gần với đời thường:
    • Có tên thật, tự, quê quán rõ ràng.
    • Từng thi hỏng, sau làm thương nhân, kết giao giang hồ – tức vẫn là một con người bình thường với quá trình sống cụ thể.
  • Nguyễn Du sáng tạo bằng cách:
    • Không đi sâu vào tiểu sử đời thường, mà tập trung khắc họa Từ Hải với ngoại hình phi thường (“vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”), khí phách hiên ngang (“đội trời đạp đất”), và tài năng toàn diện (“côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”).
    • Nhấn mạnh lý tưởng anh hùng, khát vọng tự do, công lý – nâng Từ Hải lên thành hình tượng biểu tượng chứ không đơn thuần là một người giang hồ nghĩa hiệp.

=> Tác dụng của sự sáng tạo này: Làm cho hình tượng Từ Hải trở thành biểu tượng của ước mơ công lý, tự do và tình yêu lý tưởng, phù hợp với chủ đề nhân đạo và cảm hứng lãng mạn trong Truyện Kiều.

Bạn có muốn so sánh thêm những sáng tạo khác của Nguyễn Du so với Thanh Tâm tài nhân không?.

Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ, khi cơ hội và thách thức song hành, thế hệ trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước – càng cần xác định rõ ràng lí tưởng sống để định hướng cho hành trình trưởng thành. Lí tưởng sống là mục tiêu cao đẹp, tích cực mà con người hướng đến, từ đó dẫn dắt hành động và tư duy sống. Với thế hệ trẻ hôm nay, lí tưởng sống đúng đắn không chỉ là kim chỉ nam cho mỗi cá nhân mà còn là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Thế hệ trẻ cần xây dựng lí tưởng sống gắn liền với tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm với cộng đồng và khát vọng cống hiến. Một lí tưởng sống đẹp không nhất thiết phải lớn lao hay mang tầm vĩ mô, nhưng phải xuất phát từ trái tim trong sáng, từ mong muốn sống tử tế, góp phần cải thiện cuộc sống xung quanh. Đó có thể là khát vọng trở thành bác sĩ chữa bệnh cứu người, nhà khoa học nghiên cứu vì lợi ích cộng đồng, hay đơn giản là một người công dân sống có trách nhiệm, lương thiện, biết sẻ chia và giúp đỡ người khác. Lí tưởng ấy sẽ giúp người trẻ kiên định hơn trước cám dỗ, vượt qua khó khăn, không ngừng học hỏi và phấn đấu để hoàn thiện bản thân. Trong thực tế, có không ít bạn trẻ hiện nay đang sống tích cực, năng động và cống hiến: học sinh nỗ lực học tập để theo đuổi đam mê, sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện, thanh niên khởi nghiệp sáng tạo để góp phần phát triển kinh tế… Họ là minh chứng cho thế hệ dám nghĩ, dám làm và sống có hoài bão. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận thanh niên thiếu định hướng sống, chạy theo vật chất, lối sống thực dụng, sống “ảo” trên mạng xã hội, hoặc thờ ơ với trách nhiệm xã hội. Điều này là hệ quả của sự thiếu lí tưởng, thiếu định hướng từ sớm và cũng là hồi chuông cảnh báo cho gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho giới trẻ. Để thế hệ trẻ có được lí tưởng sống đúng đắn, cần có sự định hướng từ nhiều phía. Gia đình phải là nơi gieo mầm những giá trị nhân văn đầu tiên, nhà trường phải giáo dục học sinh không chỉ bằng tri thức mà còn bằng đạo đức, nhân cách. Xã hội cần tạo điều kiện, môi trường lành mạnh để người trẻ phát triển, đồng thời tuyên dương những tấm gương sống đẹp để lan tỏa cảm hứng tích cực. Chính bản thân mỗi bạn trẻ cũng phải tự nhìn nhận lại mình, đặt ra câu hỏi: “Mình sống để làm gì? Mình có thể mang lại điều gì tốt đẹp cho người khác?” – từ đó tự nuôi dưỡng lí tưởng sống trong tim. Tóm lại, lí tưởng sống chính là ngọn lửa soi đường cho thế hệ trẻ trong hành trình khẳng định bản thân và góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Trong cuộc sống đầy biến động hôm nay, việc nuôi dưỡng lí tưởng sống cao đẹp chính là cách thế hệ trẻ viết tiếp những trang đẹp đẽ cho tương lai đất nước.


Trong đoạn trích “Trai anh hùng, gái thuyền quyên”, Nguyễn Du đã xây dựng hình tượng Từ Hải như một người anh hùng lý tưởng, mang vẻ đẹp phi thường cả về hình dáng lẫn phẩm chất. Với bút pháp lãng mạn và lý tưởng hóa, nhà thơ khắc họa Từ Hải có tướng mạo uy nghi, lẫm liệt: “râu hùm, hàm én, mày ngài”, “vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”, thể hiện sức mạnh và khí chất hiên ngang. Không chỉ có ngoại hình, Từ Hải còn là người tài giỏi toàn diện, “côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”, sống ngang tàng, tự do, “đội trời đạp đất ở đời”. Đặc biệt, khi gặp Thúy Kiều, chàng thể hiện tấm lòng chân thành, trân trọng người tài sắc, dứt khoát trong tình cảm và cư xử nghĩa khí, quân tử. Qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện khát vọng về một đấng anh hùng mang công lý, yêu tự do và trân trọng tài năng, đồng thời thể hiện sự ngưỡng mộ sâu sắc dành cho những con người lý tưởng trong xã hội phong kiến đầy bất công, ngang trái. Đây là nhân vật kết tinh vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng và tinh thần nhân đạo trong Truyện Kiều.

Cuộc gặp gỡ giữa và mối tình giữa Thúy Kiều và Từ Hải

Phương trình hóa học của phản ứng chuẩn độ:

KOH + HNO3 → KNO3 + H2O

Tính số mol của KOH và HNO3 ⇒ HNO3 dư 2.10-4 mol.

⇒ Nồng độ H+ trong dung dịch sau chuẩn độ là 1,96.10-3 M (thế tích bằng tổng thể tích hai dung dịch).

⇒ pH của dung dịch trong cốc sau chuẩn độ là: pH = -lg[H+] = -lg (1,96.10-3) = 2,71.

NaCl → Na+ + Cl- 

H3PO4 ⇌ 3H+ + PO43-

KNO3 → K+ + NO3-

CuSO4 → Cu2+ + SO42

 Tính acid:

Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2

CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O

Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O

CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2 + H2O

- Tính oxi hóa mạnh:

Cu + 2H2SO4 đặc, nóng → CuSO4 + SO2 + 2H2O

- Tính háo nước:

C12H22O11 \(\underset{\rightarrow}{H_2SO_{đ4}}\) 12C + 11H2O

a) N2 (g) + 3H2 (g) ⇌ 2NH3 (g)

b) Hằng số cân bằng: \(Ka=\frac{\left(\left[\right.NH_3\left]\right.\right)^2}{\left[\right.N_2\left]\right.\left(\left[\right.H_2\left]\right.\right)^3}=\frac{0 , 6 2^{2}}{0 , 45.0 , 1 4^{3}}=311,31\)

c) - Tăng nhiệt độ ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch ⇒ hiệu suất giảm.

- Tăng áp suất ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận ⇒ hiệu suất tăng.

- Thêm xúc tác ⇒ không có sự thay đổi.

Ta có: S = 2.R = 2.0,085 = 0,17 m

 

Theo công thức:

 

V.h = V.s.i = π.D24.S.i

 

= π.0,09.24.0,17.6 ≈ 6,722(m3)

Cấu tạo thân máy phụ thuộc vào: số xilanh, phương pháp làm mát, cách bố trí các cụm chi tiết của các cơ cấu, hệ thống động cơ.

 

- Cấu tạo nắp máy phụ thuộc vào hình dạng buồng cháy, cách bố trí đường nạp, đường thải và lắp đặt các cụm chi tiết như bugi, xupap

 Nắp máy là chi tiết có kết cấu phức tạp vì trên nắp máy lắp nhiều chi tiết, cụm chi tiết.