T.C.D
Giới thiệu về bản thân
Để tính vận tốc trung bình của máy bay, ta có thể làm theo các bước sau:
1. **Tính quãng đường bay**:
Giả sử máy bay bay lên theo một đường chéo tạo với phương nằm ngang một góc 32 độ. Ta có thể sử dụng công thức trong tam giác vuông.
- Độ cao (chân) của tam giác vuông: 12,363 m.
- Góc với phương nằm ngang: 32 độ.
Ta có thể tính quãng đường bay (cạnh huyền) bằng công thức:
\[
\text{Cạnh huyền} = \frac{\text{Độ cao}}{\sin(\text{góc})}
\]
Với độ cao là 12,363 m và góc là 32 độ:
\[
\text{Cạnh huyền} = \frac{12,363}{\sin(32^\circ)}
\]
Tính giá trị của \(\sin(32^\circ)\):
\[
\sin(32^\circ) \approx 0.5299
\]
Vậy:
\[
\text{Cạnh huyền} = \frac{12,363}{0.5299} \approx 23,366 \text{ m}
\]
2. **Tính vận tốc trung bình**:
- Thời gian bay: 7 phút = 7/60 giờ ≈ 0.1167 giờ.
- Vận tốc trung bình = Quãng đường / Thời gian.
\[
\text{Vận tốc trung bình} = \frac{23,366 \text{ m}}{0.1167 \text{ giờ}} \approx 200,059 \text{ m/h}
\]
3. **Chuyển đổi sang km/h**:
Vì 1 km = 1,000 m, nên ta có:
\[
\text{Vận tốc trung bình} \approx \frac{200,059}{1000} \approx 200.059 \text{ km/h}
\]
Làm tròn đến bảng đơn vị, ta có:
\[
\text{Vận tốc trung bình} \approx 200 \text{ km/h}
\]
Vậy, vận tốc trung bình của máy bay là khoảng 200 km/h.
Để tính tốc độ trung bình của người đạp xe trên cả quãng đường, ta cần tổng quát lại các thông tin đã cho.
1. **Quãng đường từ nhà đến siêu thị**: 2 km, thời gian là 10 phút.
2. **Quãng đường từ siêu thị đến hiệu sách**: 4 km, thời gian là 20 phút.
**Tổng quãng đường**:
- Tổng quãng đường = 2 km + 4 km = 6 km.
**Tổng thời gian**:
- Thời gian từ nhà đến siêu thị = 10 phút = 10/60 giờ = 1/6 giờ.
- Thời gian từ siêu thị đến hiệu sách = 20 phút = 20/60 giờ = 1/3 giờ.
- Tổng thời gian = 1/6 giờ + 1/3 giờ = 1/6 giờ + 2/6 giờ = 3/6 giờ = 1/2 giờ.
**Tính tốc độ trung bình**:
- Tốc độ trung bình = Tổng quãng đường / Tổng thời gian = 6 km / (1/2) giờ = 6 km × 2 = 12 km/h.
Vậy tốc độ trung bình của người đó trên cả quãng đường là 12 km/h.
Chúng ta hãy đơn giản hóa biểu thức từng bước mà không sử dụng ký hiệu.
1. Tính 5 mũ 0:
5 mũ 0 bằng 1.
2. Tính 5 mũ 5:
5 mũ 5 bằng 3125.
3. Tính 2 mũ 2:
2 mũ 2 bằng 4.
4. Tính 2 mũ 4:
2 mũ 4 bằng 16.
5. Nhân 2 mũ 2 với 2 mũ 4:
4 nhân 16 bằng 64.
6. Tính 2022 mũ 0:
2022 mũ 0 bằng 1.
Bây giờ, thay các giá trị này vào biểu thức:
1 chia cho 3125 cộng với 64 trừ đi 1.
Điều này đơn giản hóa thành:
1 chia cho 3125 cộng 63.
Giả sử dấu ":" nghĩa là chia, chúng ta có:
1 chia 3125 cộng 63.
Tính 1 chia 3125 ra khoảng 0.00032. Cộng với 63 sẽ ra:
0.00032 cộng 63 khoảng 63.00032.
Vậy kết quả cuối cùng là khoảng sấp sỉ 63.00032.
Để tính số tế bào con tạo ra sau một số lần phân chia tế bào, bạn có thể sử dụng công thức:
\[ N = 2^n \]
Trong đó:
- \( N \) là số tế bào con được tạo ra.
- \( n \) là số lần phân chia.
Giả sử:
a,Nếu tế bào phân chia 5 lần, số tế bào con là \( 2^5 = 32 \).
b, Nếu tế bào phân chia 6 lần, số tế bào con là \( 2^6 = 64 \).
c, Nếu tế bào phân chia 10 lần, số tế bào con là \( 2^{10} = 1024 \).