T.C.D
Giới thiệu về bản thân
Để tính diện tích ao cá, ta sẽ làm theo các bước sau:
1. **Gọi cạnh của mảnh đất hình vuông là x (m)**.
2. **Cạnh của ao cá**: Gọi cạnh của ao cá là y (m). Theo đề bài, y = x - 35.
3. **Diện tích của mảnh đất**: Diện tích mảnh đất là x².
4. **Diện tích ao cá**: Diện tích ao cá là y² = (x - 35)².
5. **Diện tích còn lại sau khi đào ao**: Diện tích còn lại là x² - y².
6. **Theo đề bài**: x² - y² = 2065.
Thay y vào phương trình:
- x² - (x - 35)² = 2065.
7. **Giải phương trình**:
- Mở ngoặc:
x² - (x² - 70x + 1225) = 2065.
- Rút gọn:
70x - 1225 = 2065.
- Cộng 1225 vào cả hai bên:
70x = 2065 + 1225.
- Tính tổng:
70x = 3290.
- Chia cho 70:
x = 3290 / 70.
x = 47.
8. **Tính cạnh ao cá**:
- y = x - 35 = 47 - 35 = 12 m.
9. **Tính diện tích ao cá**:
- Diện tích ao cá = y² = 12² = 144 m².
**Kết luận**: Diện tích ao cá là 144 m².
Để tìm số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA, ta sẽ sử dụng thông tin đã cho và một số quy tắc cơ bản của cấu trúc DNA.
1. **Số lượng nucleotide tổng cộng**: 3000 nucleotide.
2. **Hiệu số nucleotide loại A với một loại nucleotide khác là 20%**:
- Gọi số nucleotide loại A là A.
- Gọi số nucleotide loại T (thymine) là T.
- Theo thông tin đã cho: A - T = 20% * tổng số nucleotide = 0.2 * 3000 = 600 nucleotide.
- Vậy ta có: A = T + 600.
3. **Mạch 1 có A = 20%**:
- Vậy số nucleotide A trên mạch 1 = 20% * 3000 = 600 nucleotide.
4. **Mạch 2 có G = 30%**:
- Vậy số nucleotide G trên mạch 2 = 30% * 3000 = 900 nucleotide.
- Theo quy tắc bổ sung của DNA, số nucleotide C trên mạch 2 sẽ là: C = G (vì A liên kết với T và G liên kết với C).
- Vậy số nucleotide C trên mạch 2 = 900 nucleotide.
5. **Số lượng nucleotide T**:
- Từ A - T = 600, ta có: 600 - T = 600 ⇒ T = 0.
- Do đó, trên mạch 1 số lượng nucleotide T là 0, tức là không có nucleotide T.
6. **Tổng số nucleotide trên mạch 1**:
- Biết rằng tổng số nucleotide trên mạch 1 là 3000.
- Số lượng nucleotide A = 600.
- Số lượng nucleotide T = 0.
- Số lượng nucleotide G trên mạch 1 = Số lượng nucleotide C trên mạch 1 (do A với T, G với C).
- Gọi số nucleotide C trên mạch 1 là x. Do đó, G cũng sẽ là x.
7. **Tính số lượng**:
- Tổng số nucleotide: A + T + G + C = 3000.
- Thay vào: 600 + 0 + x + x = 3000.
- 2x + 600 = 3000.
- 2x = 3000 - 600 = 2400.
- x = 1200.
**Kết luận**: Số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA là 1200 nucleotide.
Dưới đây là các câu trả lời cho từng câu hỏi của bạn:
### 1. Định nghĩa trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào
**Trao đổi chất** là quá trình diễn ra trong tế bào, trong đó các chất dinh dưỡng được hấp thụ, chuyển hóa thành năng lượng và sản phẩm cần thiết cho sự sống, đồng thời thải ra các chất cặn bã.
**Chuyển hóa các chất** là quá trình biến đổi hóa học các chất dinh dưỡng trong tế bào, bao gồm hai quá trình chính: đồng hóa (tạo ra các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản, như tổng hợp protein) và dị hóa (phân giải các hợp chất phức tạp thành các chất đơn giản để giải phóng năng lượng, như phân giải glucose).
**Ví dụ minh họa**: Khi ăn một bữa ăn, cơ thể sẽ hấp thụ glucose. Glucose được tế bào sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào để tạo ra năng lượng (ATP), đồng thời các sản phẩm phụ như carbon dioxide và nước được thải ra.
### 2. Tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở vận động viên
**Giải thích**: Khi một vận động viên ở trạng thái nghỉ ngơi, cơ thể cần ít năng lượng hơn để duy trì các chức năng cơ bản như hô hấp và tuần hoàn. Tuy nhiên, khi thi đấu, nhu cầu năng lượng tăng cao để cung cấp cho cơ bắp hoạt động. Do đó, tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng sẽ cao hơn ở trạng thái thi đấu để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể chất. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải phân giải các chất dinh dưỡng như glucose và fatty acids nhanh chóng để tạo ra năng lượng.
### 3. Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày
**Giải thích**: Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày là một quá trình cơ học và sinh lý, không liên quan đến sự chuyển hóa hóa học các chất. Trong quá trình này, thức ăn chỉ được di chuyển qua ống tiêu hóa mà không bị biến đổi về mặt hóa học. Trao đổi chất liên quan đến các phản ứng hóa học diễn ra bên trong tế bào, như phân giải và tổng hợp các chất dinh dưỡng.
### 4. Phân giải protein trong tế bào
**Giải thích**: Phân giải protein trong tế bào là quá trình dị hóa, trong đó các protein phức tạp được phân giải thành các axit amin. Quá trình này là một phần của trao đổi chất vì nó không chỉ liên quan đến việc phá vỡ các hợp chất phức tạp để giải phóng năng lượng mà còn tái sử dụng các axit amin cho các quá trình sinh tổng hợp khác trong tế bào. Vì vậy, phân giải protein là một phần quan trọng của quá trình trao đổi chất ở sinh vật, giúp duy trì sự sống và chức năng tế bào.
Trong khoảng thời gian từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIX, Trung Quốc đã có nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý, đặc biệt trong lĩnh vực sử học và văn học. Một trong những thành tựu nổi bật mà em ấn tượng nhất là bộ sử sách "Đại Thanh Nhân Hòa" (hay "Lịch sử Đại Thanh").
**Lý do em ấn tượng với thành tựu này:**
1. **Tính hệ thống và toàn diện**: Bộ sử này không chỉ ghi chép các sự kiện lịch sử mà còn phân tích sâu sắc các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội của Trung Quốc qua các thời kỳ, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về lịch sử nước này.
2. **Ảnh hưởng lớn đến văn hóa và giáo dục**: "Đại Thanh Nhân Hòa" đã trở thành tài liệu quan trọng trong việc giảng dạy lịch sử tại Trung Quốc. Nó giúp cho các thế hệ sau hiểu rõ về quá khứ, từ đó hình thành ý thức dân tộc và bản sắc văn hóa.
3. **Tác phẩm văn học có giá trị**: Ngoài việc là một bộ sử, nó còn chứa đựng nhiều tác phẩm văn học hay, phản ánh tư tưởng và quan điểm của các tác giả thời kỳ đó, tạo nên một giá trị văn học phong phú.
4. **Đóng góp vào nghiên cứu lịch sử**: Bộ sử này đã thúc đẩy việc nghiên cứu lịch sử không chỉ trong Trung Quốc mà còn ở các quốc gia khác, tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hóa và học thuật.
Tóm lại, bộ sử "Đại Thanh Nhân Hòa" không chỉ là một tác phẩm ghi chép lịch sử mà còn là một biểu tượng của văn hóa, giáo dục và tư tưởng của Trung Quốc, điều này đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em.
Số C được phân tích như sau:
- C gồm hai thừa số nguyên tố là 7 và 2.
- 7 được nâng lên bậc hai, tức là có hai lần 7.
- 2 được nâng lên bậc ba, tức là có ba lần 2.
Vậy số C có thể được viết là: 7 nhân 7 nhân 2 nhân 2 nhân 2.
Để tìm cặp số tự nhiên x, y thỏa mãn các phương trình, ta sẽ giải từng phương trình một.
### Phương trình 1: (x + 5)(y - 3) = 15
Ta sẽ xét các cặp số tự nhiên x và y thỏa mãn:
1. (x + 5) có thể nhận các giá trị 1, 3, 5, 15.
2. Từ đó, tìm y - 3 và sau đó là y:
- Nếu x + 5 = 1 thì x = -4 (không hợp lệ).
- Nếu x + 5 = 3 thì x = -2 (không hợp lệ).
- Nếu x + 5 = 5 thì x = 0, y - 3 = 3 ⇒ y = 6.
- Nếu x + 5 = 15 thì x = 10, y - 3 = 1 ⇒ y = 4.
**Kết quả từ phương trình 1:** (x, y) = (0, 6) và (10, 4).
---
### Phương trình 2: (2x - 1)(y + 2) = 24
Tương tự, ta xét các cặp số tự nhiên:
1. (2x - 1) có thể nhận các giá trị 1, 2, 3, 4, 6, 8, 12, 24.
2. Từ đó, tìm y + 2:
- Nếu 2x - 1 = 1 ⇒ x = 1, y + 2 = 24 ⇒ y = 22.
- Nếu 2x - 1 = 2 ⇒ x = 1.5 (không hợp lệ).
- Nếu 2x - 1 = 3 ⇒ x = 2, y + 2 = 8 ⇒ y = 6.
- Nếu 2x - 1 = 4 ⇒ x = 2.5 (không hợp lệ).
- Nếu 2x - 1 = 6 ⇒ x = 3.5 (không hợp lệ).
- Nếu 2x - 1 = 8 ⇒ x = 4.5 (không hợp lệ).
- Nếu 2x - 1 = 12 ⇒ x = 6.5 (không hợp lệ).
- Nếu 2x - 1 = 24 ⇒ x = 12.5 (không hợp lệ).
**Kết quả từ phương trình 2:** (1, 22) và (2, 6).
---
### Phương trình 3: xy + 2x + 3y = 0
Ta có thể viết lại phương trình này:
xy + 2x + 3y = 0 ⇒ xy + 2x + 3y + 6 = 6 ⇒ (x + 3)(y + 2) = 6.
1. Từ đây, (x + 3) có thể nhận các giá trị 1, 2, 3, 6.
2. Từ đó, tìm y + 2:
- Nếu x + 3 = 1 ⇒ x = -2 (không hợp lệ).
- Nếu x + 3 = 2 ⇒ x = -1 (không hợp lệ).
- Nếu x + 3 = 3 ⇒ x = 0, y + 2 = 2 ⇒ y = 0.
- Nếu x + 3 = 6 ⇒ x = 3, y + 2 = 1 ⇒ y = -1 (không hợp lệ).
**Kết quả từ phương trình 3:** (0, 0).
---
### Phương trình 4: (x + 3)(x + y - 5) = 7
1. Ta xét (x + 3) có thể nhận các giá trị 1, 7.
2. Từ đó, tìm x + y - 5:
- Nếu x + 3 = 1 ⇒ x = -2 (không hợp lệ).
- Nếu x + 3 = 7 ⇒ x = 4, x + y - 5 = 1 ⇒ y = 2.
**Kết quả từ phương trình 4:** (4, 2).
---
### Tóm tắt kết quả:
1. Từ phương trình 1: (0, 6), (10, 4).
2. Từ phương trình 2: (1, 22), (2, 6).
3. Từ phương trình 3: (0, 0).
4. Từ phương trình 4: (4, 2).
Để chứng minh rằng càng xuống sâu trong chất lỏng thì áp suất chất lỏng tác dụng lên vật càng lớn, ta có thể dựa vào nguyên lý về áp suất trong chất lỏng.
1. **Định nghĩa áp suất**: Áp suất (P) là lực (F) tác dụng trên một đơn vị diện tích (A). Công thức tính áp suất là P = F / A.
2. **Nguyên lý về áp suất trong chất lỏng**: Theo nguyên lý này, áp suất tại một điểm trong chất lỏng tĩnh được xác định bởi độ sâu (h) của điểm đó tính từ bề mặt chất lỏng, cũng như trọng lượng riêng của chất lỏng (ρ) và gia tốc trọng trường (g).
Cụ thể, áp suất tại độ sâu h được tính bằng công thức:
P = P0 + ρgh,
trong đó:
- P là áp suất tại độ sâu h,
- P0 là áp suất tại bề mặt chất lỏng,
- ρ là trọng lượng riêng của chất lỏng,
- g là gia tốc trọng trường,
- h là độ sâu.
3. **Phân tích công thức**: Từ công thức trên, ta thấy rằng khi độ sâu h tăng, áp suất P cũng sẽ tăng. Điều này có nghĩa là càng xuống sâu trong chất lỏng, áp suất tác dụng lên vật càng lớn.
4. **Kết luận**: Như vậy, dựa vào công thức và nguyên lý áp suất trong chất lỏng, ta có thể khẳng định rằng áp suất chất lỏng tác dụng lên vật sẽ tăng khi vật được đưa xuống sâu hơn trong chất lỏng.
Để tính giá trị của biểu thức (7 x 3 - 3) : (-6), ta thực hiện theo thứ tự phép toán như sau:
1. Tính 7 x 3 = 21.
2. Tính 21 - 3 = 18.
3. Chia 18 cho -6: 18 : (-6) = -3.
Vậy giá trị của biểu thức là -3.
Trong câu thơ "Chim treo trên lửa, cá nằm dưới dao", biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng là hình ảnh ẩn dụ.
- "Chim treo trên lửa" và "cá nằm dưới dao" không chỉ đơn thuần mô tả tình huống mà còn thể hiện sự khốn khổ, bất hạnh của con người trong cuộc sống. Chim và cá ở đây tượng trưng cho những số phận yếu đuối, dễ bị tổn thương, phải đối diện với hiểm nguy, thể hiện nỗi đau và sự bế tắc trong cuộc sống.
Câu thơ tạo ra cảm giác sâu sắc về nỗi khổ của nhân vật và xã hội, từ đó khắc họa một cách tinh tế những gian truân trong cuộc đời.
Để tính giá trị của biểu thức 1008 + 25 x 6 - 1000, ta thực hiện theo thứ tự phép toán:
1. Tính 25 x 6 = 150.
2. Thay vào biểu thức: 1008 + 150 - 1000.
3. Tính 1008 + 150 = 1158.
4. Cuối cùng, tính 1158 - 1000 = 158.
Vậy giá trị của biểu thức là 158.