

Điệp Thanh Thủy
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Biểu cảm.
Câu 2 :
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là ẩn dụ:
Ví không có cảnh đông tàn,
Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân;
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Cảnh đông tàn ẩn dụ cho những khó khăn thử thách, còn cảnh huy hoàng ngày xuân đại diện cho những vinh quang, những thành công.
Câu 4:
- Đối với nhân vật trữ tình, tai ương trong bài thơ này là những gian nan, thử thách, là những chướng ngại vật để vượt qua, đồng thời là một cách rèn luyện tinh thần.
Câu 5:
- Bài học: Không nản chí trước những khó khăn, trở ngại mà cần giữ vững tinh thần lạc quan để vượt qua.
- Ý nghĩa: Luôn cố gắng bình tĩnh và nỗ lực để có thể tìm đến một ngày mai tươi sáng hơn.
Câu 1:
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là: Biểu cảm.
Câu 2:
Nhân vật “tôi” trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ: Cái bông.
Câu 3:
*Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là nhân hóa, sợi chỉ cũng có ý thức, có bạn bè:
Nhờ tôi có nhiều đồng bang,
Họp nhau sợi dọc, sợi ngang rất nhiều.
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Thể hiện rằng khi hợp lại, những sợi chỉ có thể có sức mạnh phi thường.
=> Tình đoàn kết.
*Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là so sánh:
Dệt nên tấm vải mỹ miều,
Đã bền hơn lụa, lại điều hơn da.
- Tác dụng:
+ Làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp và sự vững bền của tình đoàn kết.
Câu 4:
- Đặc tính của sợi chỉ: Mỏng manh nhưng dẻo dai, có thể hợp lại với các sợi chỉ khác để tạo nên cái đẹp và sự bền vững.
- Sức mạnh chủ yếu của sợi chỉ nằm ở việc có thể kết hợp với các sợi chỉ khác để tạo nên một mảnh vải đẹp, đó là sức mạnh của sự đoàn kết.
Câu 5:
- Bài học: Sức mạnh của tình đoàn kết tạo ra những thắng lợi vẻ vang.
- Ý nghĩa: Phải biết yêu đồng bào, yêu dân tộc, biết nhường nhịn và cùng nỗ lực để đạt đến thành công.
Công nghệ lên men vi sinh dựa trên việc sử dụng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm men, nấm mốc) để chuyển hóa các nguyên liệu tự nhiên thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thụ hơn. Quá trình này diễn ra thông qua các enzyme do vi sinh vật tiết ra, giúp phân giải protein, carbohydrate và lipid thành các hợp chất có giá trị sinh học cao hơn.
* Ưu điểm của công nghệ lên men vi sinh:
- Tăng cường giá trị dinh dưỡng:
+ Thức ăn được lên men chứa các acid amin, vitamin và enzyme tiêu hóa, giúp cải thiện khả năng hấp thụ dinh dưỡng của động vật thủy sản.
- Cải thiện tiêu hóa:
+ Các hợp chất phức tạp được phân giải thành các dạng dễ tiêu hóa, giảm thiểu lãng phí.
- Tăng cường sức đề kháng:
+ Một số vi sinh vật lên men tạo ra các hợp chất sinh học có khả năng kích thích hệ miễn dịch, giảm nguy cơ bệnh tật.
- Bảo vệ môi trường:
+ Quá trình lên men giảm lượng chất thải hữu cơ và khí thải trong sản xuất thức ăn.
- Tiết kiệm chi phí nguyên liệu:
+ Các phụ phẩm nông nghiệp hoặc thủy sản có thể được tái sử dụng làm nguyên liệu lên men, giảm chi phí sản xuất.
* Nhược điểm của công nghệ lên men vi sinh:
- Chi phí đầu tư ban đầu cao:
+ Cần có hệ thống thiết bị, công nghệ hiện đại và điều kiện môi trường khắt khe để nuôi cấy vi sinh vật.
- Kiểm soát chất lượng khó khăn:
+ Vi sinh vật cần được nuôi cấy và quản lí trong môi trường ổn định để đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm.
- Thời gian sản xuất kéo dài:
+ Quá trình lên men cần thời gian để vi sinh vật hoạt động và chuyển hóa nguyên liệu.
- Rủi ro nhiễm khuẩn:
+ Nếu không kiểm soát tốt, sản phẩm lên men có thể bị nhiễm các vi sinh vật gây hại.
Hiện nay, hầu hết con giống thủy sản dùng để nuôi thương phẩm chủ yếu được sản xuất nhân tạo. Con giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Thuộc danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam:
+ Quy định này nhằm kiểm soát các loài thủy sản được phép kinh doanh để bảo vệ hệ sinh thái, ngăn chặn các loài ngoại lai xâm hại hoặc loài bị cấm.
- Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định:
+ Tiêu chuẩn áp dụng là những quy định về kĩ thuật và chất lượng mà sản phẩm phải tuân thủ.
+ Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.
- Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng:
+ Sản phẩm thủy sản phải đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đã công bố.
- Được kiểm dịch theo quy định của pháp luật:
+ Kiểm dịch là quá trình kiểm tra sản phẩm để đảm bảo không mang theo mầm bệnh gây hại cho người và vật nuôi.
a. Tổng lượng thức ăn cần sử dụng trong 2 tháng:
- Công thức tính tổng lượng thức ăn cần sử dụng:
Lượng thức ăn cần sử dụng (kg) = Khối lượng cá tăng trọng (kg) ✖ Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)
- Thay số vào ta có:
Lượng thức ăn cần sử dụng (kg) = 500 ✖ 1,6 = 800 kg
b. Chi phí thức ăn mà hộ gia đình cần chuẩn bị:
- Công thức tính chi phí thức ăn:
Chi phí thức ăn (VNĐ) = Lượng thức ăn cần sử dụng (kg) ✖ giá thức ăn (VNĐ/kg)
- Thay số vào:
Chi phí thức ăn = 800 ✖ 12.000 = 9.600.000 VNĐ
➜ Kết quả:
- Tổng lượng thức ăn cần sử dụng trong 2 tháng: 800 kg.
- Chi phí thức ăn mà hộ gia đình cần chuẩn bị: 9.600.000 VNĐ.
* Quyết định năng suất nuôi thủy sản:
- Trong cùng một điều kiện nuôi, các giống khác nhau sẽ cho năng suất và hiệu quả kinh tế khác nhau.
- Ví dụ: Trong ao nuôi thâm canh, sau 4 tháng nuôi:
+ Cá trê vàng đạt khối lượng từ 250 g đến 300 g/con.
+ Cá trê phi đạt khối lượng từ 500 g đến 1.000 g/con.
* Quy định chất lượng sản phẩm thủy sản:
- Giống có vai trò quan trọng đối với chất lượng sản phẩm thủy sản. Mỗi loài, giống thủy sản khác nhau có chất lượng sản phẩm khác nhau.
- Ví dụ: Sản phẩm thủy sản như cá, tôm xuất khẩu phải đảm bảo không vượt ngưỡng các chỉ tiêu về kim loại nặng (như thủy ngân, chì, cadmium), theo quy định của thị trường nhập khẩu.