Dương Thị Hà Thương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Dương Thị Hà Thương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

   Trong kho tàng truyện ngắn viết về đề tài lịch sử, “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng là một tác phẩm rất đặc sắc mà em đặc biệt yêu thích. Truyện kể về người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, không chỉ giàu lòng yêu nước mà còn có ý chí, bản lĩnh và tinh thần chiến đấu dũng cảm vì nghĩa lớn. Qua đó, truyện đã để lại trong lòng em sự khâm phục và cảm hứng mạnh mẽ về lòng yêu nước của tuổi trẻ. Mở đầu truyện là hình ảnh cậu bé Trần Quốc Toản mới 16 tuổi, xin được tham dự hội nghị bàn việc đánh giặc Nguyên. Tuy nhiên, do còn nhỏ tuổi nên cậu không được vua cho vào. Bị từ chối, Trần Quốc Toản rất đau buồn và tủi nhục. Nhưng thay vì chán nản, cậu đã biến nỗi buồn ấy thành hành động. Cậu về nhà, âm thầm chuẩn bị lực lượng, tập hợp quân lính, luyện võ và đặc biệt là cho thêu một lá cờ đỏ rực rỡ với sáu chữ vàng: “Phá cường địch, báo hoàng ân”. Lá cờ ấy thể hiện rõ lý tưởng cao đẹp của Trần Quốc Toản – muốn đập tan quân xâm lược để trả ơn vua, ơn nước. Hành động của Trần Quốc Toản khiến em rất cảm phục. Dù chỉ là một thiếu niên, cậu không để tuổi nhỏ làm cản bước mình mà dám đứng lên lo việc nước. Trong trận chiến khốc liệt tại Hàm Tử, Trần Quốc Toản đã cùng nghĩa quân chiến đấu vô cùng dũng cảm, lập nên nhiều chiến công vang dội khiến cả triều đình phải nể phục. Cậu được vua khen ngợi, ban thưởng và trở thành tấm gương sáng cho bao người noi theo. Lá cờ thêu sáu chữ vàng không chỉ là một chi tiết đẹp của truyện mà còn mang ý nghĩa biểu tượng vô cùng sâu sắc. Nó thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt, sự quyết tâm và tấm lòng trung nghĩa của một cậu bé tuổi nhỏ chí lớn. Lá cờ ấy như tiếp thêm sức mạnh cho cậu và cũng là ngọn lửa truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ thiếu niên Việt Nam sau này. Truyện “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” đã giúp em hiểu thêm về một nhân vật lịch sử đặc biệt – Trần Quốc Toản, đồng thời nhắc nhở em rằng: tuổi nhỏ cũng có thể làm việc lớn. Chỉ cần có tinh thần yêu nước, ý chí rèn luyện và niềm tin, thì bất cứ ai cũng có thể đóng góp cho quê hương, đất nước. Em rất yêu thích truyện ngắn này vì nó không chỉ kể lại một câu chuyện hay mà còn dạy em bài học quý báu về lòng yêu nước và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Tổ Quốc.

Đoạn thơ thể hiện lý tưởng sống cao đẹp và tinh thần hy sinh quên mình của thế hệ thanh niên trong thời kỳ chiến tranh. Họ ra đi vì Tổ quốc mà không tiếc tuổi xuân, dù trong sâu thẳm, ai cũng biết tuổi hai mươi là quãng đời tươi đẹp nhất. Nhưng nếu ai cũng sống ích kỷ, chỉ biết giữ lấy hạnh phúc riêng thì đất nước sẽ không thể có ngày độc lập. Câu thơ không chỉ là lời tự sự chân thành mà còn là lời nhắc nhở thế hệ hôm nay về trách nhiệm với quê hương. Lý tưởng sống vì cộng đồng ấy vẫn luôn mang giá trị nhân văn sâu sắc.


Thành phần biệt lập:

Câu thơ thứ hai: ”(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)” là một thành phần biệt lập, cụ thể là thành phần tình thái.


Tác dụng:


  • Thể hiện suy nghĩ, cảm xúc chân thực của người nói, mang tính trữ tình.
  • Là lời tự vấn, thổ lộ nội tâm: dù ra đi không tiếc đời mình, nhưng trong sâu thẳm vẫn thấy tuổi hai mươi – độ tuổi đẹp nhất – thật đáng quý, thật khó để không tiếc nuối.
  • Làm tăng chiều sâu cảm xúc và tính chân thực của đoạn thơ.




1. Môi trường nước (biển, sông, hồ):



  • Cá đuối (sống ở biển)
  • Bạch tuộc (sống ở biển)



→ Cùng môi trường sống: Cá đuối, Bạch tuộc





2. Môi trường trên cạn:



  • Xương rồng (thực vật sống nơi khô hạn, trên cạn)
  • Hươu cao cổ (động vật sống trên cạn, thảo nguyên)
  • Chim bồ câu (sống trên cạn, bay và làm tổ trên cây, mái nhà…)
  • Sâu đục thân (sống trên cây, thân lúa, thực vật – môi trường cạn)
  • Nấm linh chi (mọc trên thân/cành cây mục – môi trường cạn)



→ Cùng môi trường sống: Xương rồng, Hươu cao cổ, Chim bồ câu, Sâu đục thân, Nấm linh chi





3. Môi trường trong đất:



  • Giun đất (sống trong đất)
  • Dế trũi (đào hang, sống trong đất)



→ Cùng môi trường sống: Giun đất, Dế trũi





4. Môi trường cơ thể sinh vật (ký sinh hoặc cộng sinh):



  • Vi khuẩn E. coli (sống trong ruột người và động vật)



→ Môi trường đặc biệt: cơ thể sinh vật (nội sinh vật)





Tóm tắt nhóm sinh vật có cùng môi trường sống:



  • Nước: Cá đuối, Bạch tuộc
  • Trên cạn: Xương rồng, Hươu cao cổ, Chim bồ câu, Sâu đục thân, Nấm linh chi
  • Trong đất: Giun đất, Dế trũi
  • Trong cơ thể sinh vật: Vi khuẩn E. coli



Để hệ sinh thái đầm nước không bị ô nhiễm nặng hơn và dần phục hồi, cần thực hiện các biện pháp sau:





1. Hạn chế nguồn ô nhiễm đầu vào:



  • Ngưng hoặc kiểm soát chặt chẽ việc xả thải từ các nguồn bên ngoài như nước thải sinh hoạt, chất thải nông nghiệp (phân, thuốc trừ sâu), công nghiệp…
  • Xây dựng hệ thống lọc sinh học hoặc vùng đệm (bằng cây thủy sinh) ở ven đầm để hấp thu bớt chất dinh dưỡng trước khi chảy vào đầm.






2. Khắc phục tình trạng phú dưỡng do tích tụ chất khoáng:



  • Nạo vét bùn đáy định kỳ để loại bỏ lượng chất hữu cơ và chất khoáng dư thừa đã tích tụ lâu ngày.
  • Sục khí và tạo dòng chảy để tăng ôxy hòa tan trong nước, hạn chế điều kiện yếm khí vốn có lợi cho vi khuẩn lam phát triển.






3. Cân bằng lại chuỗi thức ăn:



  • Hạn chế mật độ vi khuẩn lam và tảo bằng cách:
    • Thả một số loài động vật ăn tảo (như cá mè, cá trôi…)
    • Không lạm dụng phân bón ao hay thức ăn công nghiệp gây dư thừa dinh dưỡng.
  • Tăng cường động vật phù du và cá nhỏ ăn tảo, giúp giảm quần thể vi khuẩn lam và tảo.






4. Theo dõi chất lượng nước thường xuyên:



  • Đo các chỉ số như pH, nồng độ oxy, nitrat, phốt phát, mật độ tảo để kiểm soát và phát hiện sớm sự mất cân bằng sinh thái.






Kết luận:



Cần kết hợp các biện pháp ngăn chặn ô nhiễm mới, loại bỏ chất dư thừa cũ và phục hồi cân bằng sinh thái, từ đó giúp đầm nước không bị ô nhiễm nặng hơn và duy trì bền vững hệ sinh thái.


Dựa vào số liệu về thành phần nhóm tuổi trong ba quần thể côn trùng A, B, C, ta có thể xác định kiểu tháp tuổi dựa trên tỉ lệ giữa các nhóm tuổi như sau:





Bước 1: Tính tỉ lệ % từng nhóm tuổi trong mỗi quần thể




Quần thể A: Tổng 15.650



  • Trước sinh sản: (2.980 / 15.650) × 100 ≈ 19%
  • Sinh sản: (6.815 / 15.650) × 100 ≈ 43.5%
  • Sau sinh sản: (5.855 / 15.650) × 100 ≈ 37.4%



→ Nhóm sau sinh sản cao, nhóm trước sinh sản thấp → Tháp tuổi thu hẹp → Quần thể đang suy giảm.





Quần thể B: Tổng 14.345



  • Trước sinh sản: (5.598 / 14.345) × 100 ≈ 39%
  • Sinh sản: (5.223 / 14.345) × 100 ≈ 36.4%
  • Sau sinh sản: (3.524 / 14.345) × 100 ≈ 24.6%



→ Tỉ lệ các nhóm khá cân bằng, nhẹ nghiêng về nhóm trước sinh sản → Tháp tuổi ổn định → Quần thể ổn định.





Quần thể C: Tổng 18.103



  • Trước sinh sản: (8.934 / 18.103) × 100 ≈ 49.4%
  • Sinh sản: (6.066 / 18.103) × 100 ≈ 33.5%
  • Sau sinh sản: (3.103 / 18.103) × 100 ≈ 17.1%



→ Nhóm tuổi trẻ (trước sinh sản) rất cao → Tháp tuổi mở rộng → Quần thể phát triển.





Kết luận – Xác định tên kiểu tháp tuổi:



  • Quần thể A: Tháp tuổi thu hẹp → Quần thể suy giảm
  • Quần thể B: Tháp tuổi ổn định → Quần thể ổn định
  • Quần thể C: Tháp tuổi mở rộng → Quần thể phát triển



Khẩu phần ăn thiếu iodine (i-ốt) có thể dẫn đến bệnh bướu cổ vì lý do sau:


  • I-ốt là nguyên liệu cần thiết để tuyến giáp sản xuất hormone giáp (T3 và T4). Những hormone này điều hòa quá trình trao đổi chất và sự phát triển của cơ thể.
  • Khi cơ thể không nhận đủ i-ốt, tuyến giáp không thể tạo đủ hormone, khiến mức hormone trong máu giảm.
  • Lúc này, tuyến yên trong não sẽ phát tín hiệu bằng cách tiết ra nhiều TSH (hormone kích thích tuyến giáp) hơn để yêu cầu tuyến giáp hoạt động mạnh hơn.
  • Sự kích thích kéo dài khiến tuyến giáp phì đại ra để cố gắng sản xuất đủ hormone, dẫn đến hiện tượng bướu cổ (tuyến giáp to ra thấy rõ ở cổ).



→ Kết luận: Thiếu i-ốt làm giảm sản xuất hormone giáp, tuyến giáp phải hoạt động quá mức để bù đắp, dẫn đến phì đại tuyến giáp – tức bướu cổ.


a. Tính lượng nước cần uống mỗi ngày:

Theo khuyến nghị:

Mỗi kg thể trọng cần 40 mL nước.

=> Công thức:

Lượng nước cần mỗi ngày (mL) = Cân nặng (kg) × 40


em nặng 45 kg

→ 45 × 40 = 1.800 mL (tức 1,8 lít nước/ngày)






b. Ảnh hưởng nếu không uống đủ nước và nhịn tiểu:


  1. Ảnh hưởng của việc không uống đủ nước:
    • Làm giảm lượng nước tiểu, khiến chất thải khó được loại bỏ, tăng nguy cơ sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.
    • Gây khô miệng, mệt mỏi, khó tập trung.
    • Lâu dài ảnh hưởng đến chức năng thận và các cơ quan khác.
  2. Ảnh hưởng của việc nhịn tiểu:
    • Làm nước tiểu bị ứ đọng trong bàng quang, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, dẫn đến viêm bàng quang, nhiễm trùng tiết niệu.
    • Gây căng tức, đau bụng dưới, lâu dài ảnh hưởng đến khả năng co bóp của bàng quang.



→ Kết luận: Để hệ bài tiết khỏe mạnh, cần uống đủ nước mỗi ngày và không nên nhịn tiểu.


Khi di chuyển người bị đột quỵ, cần để người bệnh ở tư thế nằm, di chuyển nhẹ nhàng, ít gây chấn động và nâng đầu cao hơn chân là vì các lý do y khoa sau:


  1. Đảm bảo lưu lượng máu lên não ổn định:
    Đột quỵ thường do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu não. Nâng đầu cao hơn chân (khoảng 30 độ) giúp giảm áp lực nội sọ và hỗ trợ tuần hoàn máu lên não mà không gây tăng áp lực đột ngột.
  2. Tránh làm tình trạng nặng hơn:
    Di chuyển mạnh, thay đổi tư thế đột ngột có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết (nếu là đột quỵ xuất huyết) hoặc làm tắc mạch nghiêm trọng hơn (nếu là đột quỵ thiếu máu cục bộ), khiến tổn thương não lan rộng.
  3. Giảm nguy cơ sặc và hỗ trợ hô hấp:
    Tư thế nằm nghiêng nhẹ hoặc nâng đầu giúp người bệnh dễ thở hơn và giảm nguy cơ hít phải dịch nôn hoặc nước bọt vào phổi – một biến chứng nguy hiểm.
  4. Tránh gây chấn thương thêm:
    Khi bị đột quỵ, người bệnh có thể mất ý thức, yếu hoặc liệt người – nếu không di chuyển nhẹ nhàng, có thể gây chấn thương cột sống, xương hoặc làm bệnh nhân đau thêm.



Tóm lại, tư thế và cách di chuyển đúng giúp hạn chế tổn thương não lan rộng, hỗ trợ hô hấp và đảm bảo an toàn tối đa cho người bệnh trước khi đến cơ sở y tế.


a. Cấu tạo của hệ vận động:

Hệ vận động gồm 2 phần chính:


  • Hệ xương: gồm các xương liên kết với nhau tạo thành bộ xương – khung nâng đỡ cơ thể.
  • Hệ cơ: gồm các cơ bám vào xương, giúp xương cử động khi cơ co và giãn.



b. Ý nghĩa của việc tập luyện thể dục, thể thao:


  • Tập luyện thể dục, thể thao giúp cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai, tăng cường sức đề kháng.
  • Giúp hệ cơ phát triển, săn chắc, tăng sức mạnh và sức bền.
  • Góp phần duy trì và phát triển hệ xương, làm chậm quá trình lão hóa xương khớp.
    => Từ đó giúp hệ vận động hoạt động hiệu quả hơn, phòng tránh các bệnh về cơ - xương - khớp.