Nình Thị Thủy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nình Thị Thủy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:Luận đề của văn bản trên là: vẻ đẹp của thiên nhiên,vẻ đẹp của sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên

 

Câu 2:câu văn thể hiện rõ tính khẳng định trong văn bản là: cái đẹp của cảnh quan thiên nhiên, khơi dậy nhận thức suy nghĩ tích cực của ông Diểu về vẻ đẹp của chính nó

câu 3:mối quan hệ giữa nội dung và nhan đề của văn bản là: nhan đề "muối của rừng "mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc thể hiện giá trị tinh thần và vẻ đẹp thiên nhiên ban tặng.Nội dung văn bản tập trung khai thác hành trình thức tỉnh của nhân vật chính trước vẻ đẹp và thiêng liêng của thiên nhiên.Mối quan hệ giữa nội dung va nhan đề thể hiện sự gắn kết chặt chẽ.muối là biểu tượng của sự tinh túy,của giá trị bền vững mà thiên nhiên va cuộc sống mang lại 

câu 4:

Biện pháp tu từ: liệt kê."chim xanh","gà rừng","khỉ"

tác dụng:tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn

Nhấn mạnh một bức tranh thiên nhiên sống động vừa tràn đầy sức sống vừa gợi cảm giác yên bình.Tạo sự tương phản mạnh mẽ giữa vẻ đẹp của thiên nhiên với tiếng súng săn và nỗi đâu của đàn khỉ

câu 5:

văn bản hướng đến việc khẳng định vẻ đẹp của thiên nhiên và sự thay đổi tích cực trong tâm hồn con người khi họ thức tỉnh trước những giá trị sâu sắc ấy.đồng thời tác giả gửi gắm thông điệp ve trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và giá trị nhân văn của sự hướng thiện 
 

 

Câu 1:những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên là: biểu cảm,miêu tả,tự sự 

câu 2: Liệt kê những kiếp người xuất hiện trong đoạn trích là: khoá lính, người đàn bà,buôn nguyệt bán hoa

Câu 3: sử dụng từ láy "lập lòe" và "văng vẳng" có hiệu quả tạo ra hình ảnh sống động và gợi cảm. "Lập lòe" mô tả ánh sáng ma quái, lung linh, huyền ảo của ngọn lửa ma trơi, mang đến cảm giác u ám,không rõ ràng như số phận những con người khổ đau. "Văng vẳng" tạo ra âm thanh mơ hồ, xa vắng, diễn tả tiếng oan thầm lặng, không ngừng vang vọng, làm nổi bật sự đau khổ, uất ức không được giải thoát của những linh hồn oan khuất. Cả hai từ láy này đều góp phần làm tăng sức ám ảnh, bi thương cho những kiếp người trong đoạn thơ.

Câu 4: Phát biểu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích.

Chủ đề: Đoạn trích đề cập đến những kiếp người bất hạnh, đau khổ trong cuộc sống và cái chết, với những nỗi oan khuất, thiếu thốn tình thương và sự bảo vệ.

Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng chủ đạo trong đoạn trích là cảm thương và xót xa cho những kiếp người nghèo khổ, bất hạnh, họ phải sống trong cảnh oan khuất và chịu đựng nỗi đau 

Câu 5: Từ cảm hứng chủ đạo của đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về truyền thống nhân đạo của dân tộc ta là:

Truyền thống nhân đạo của dân tộc ta luôn được thể hiện qua lòng thương người, sự xót xa trước những số phận bất hạnh. Từ xưa, trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là qua những tác phẩm như "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du, chúng ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người nghèo khổ, oan khuất. Truyền thống này thể hiện rõ trong những hành động nhân ái, giúp đỡ những người gặp khó khăn, khổ sở, không chỉ trong cuộc sống mà còn trong cái chết. Nhân dân ta luôn có một tấm lòng rộng mở, chia sẻ và xót thương những con người thiếu may mắn, phản ánh một nhân cách cao đẹp của dân tộc