

Nông Thị Hoài Uyên
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Là thể thơ không bị bó buộc bởi số câu, số chữ và cách gieo vần, giúp tác giả linh hoạt trong diễn đạt cảm xúc.
Câu 2 . Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả ký ức tuổi học trò trong bài thơ:
“Sân trường”, “cây phượng”, “tiếng ve”, “tà áo mỏng”, “sách giáo khoa xưa”, “thầy cô”, “mái tóc chớm màu mưa”, “mái trường”, “tấm bảng xanh”, “tuổi đôi mươi”.
Câu 3 .
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: “tiếng ve kêu cháy ruột”
Tác dụng : Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm,giàu hình ảnh , giúp câu thơ thêm sinh động hấp dẫn .Tiếng ve được ẩn dụ như tiếng lòng day dứt, gợi nỗi nhớ nhung, khắc khoải của mùa hè và tuổi học trò.Gắn ký ức học trò với lịch sử dân tộc, từ đó khơi gợi lòng biết ơn đối với những người đã hy sinh.
Câu 4. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản.
Nhân vật trữ tình thể hiện tình cảm sâu nặng, tha thiết với quá khứ tuổi học trò, thầy cô, mái trường và cả những kỉ niệm gắn với đất nước, chiến tranh. Đó là sự hoài niệm, biết ơn, trân trọng và cả niềm xúc động nghẹn ngào khi nhớ về một thời đã xa. Giọng điệu bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng nhưng cũng đầy cảm xúc và ý nghĩa nhân văn.
Câu 5:
Bài thơ nhắc nhở chúng ta phải:
Biết trân trọng và gìn giữ những kỷ niệm đẹp đẹp trong quá khứ, nhất là những ký ức thời học trò, về thầy cô, bạn bè, mái trường.Biết ơn những người đã hi sinh vì đất nước, từ đó sống có trách nhiệm, yêu quê hương và gìn giữ truyền thống tốt đẹp.Tôn trọng và giữ gìn những giá trị tinh thần cao quý ,như tình thầy trò, tình bạn, lòng biết ơn và sự thủy chung với quá khứ. Đó là nền tảng để mỗi người trưởng thành hơn, sống đẹp và có ích hơn trong hiện tại và tương lai.
Truyện ngắn Cô hàng xén của Thạch Lam là một bức tranh nhẹ nhàng mà sâu lắng về cuộc sống và tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng. Trong đó, nhân vật cô Tâm hiện lên như một biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu thương gia đình, sự tảo tần và nghị lực vượt qua khó khăn .Trở về từ chợ phiên trong tiết trời gió bấc, Tâm mệt mỏi nhưng lòng vẫn rộn ràng ấm áp khi nghĩ đến mẹ già và các em nhỏ đang mong ngóng. Dù cuộc sống khó khăn, gia cảnh sa sút, cô vẫn miệt mài buôn bán để phụ giúp gia đình, lo cho các em ăn học. Những chi tiết như gói kẹo bỏng dành cho em, ánh mắt ngắm nhìn các em dưới mái tóc tơ, hay sự chu đáo thu xếp hàng trước khi ăn cơm cho thấy một tâm hồn đầy trách nhiệm, yêu thương và hy sinh thầm lặng. Cô không chỉ là người lao động cần cù mà còn là trụ cột tinh thần trong gia đình. Đoạn trích thể hiện rõ bút pháp hiện thực xen lẫn trữ tình đặc trưng của Thạch Lam. Cảnh vật làng quê được miêu tả bằng những hình ảnh gần gũi, gợi cảm như "cây đa, dãy tre, mùi rạ ướt" tạo nên không khí ấm áp, yên bình. Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế là điểm nổi bật: qua suy nghĩ, hành động thường ngày của cô Tâm, người đọc cảm nhận được tấm lòng yêu thương, đức hy sinh thầm lặng của người phụ nữ. Giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng, không kịch tính mà đầy cảm xúc, giúp tôn vinh vẻ đẹp bình dị mà cao quý trong cuộc sống đời thường.Qua hình ảnh cô Tâm, Thạch Lam không chỉ khắc họa thành công một người phụ nữ đảm đang, giàu lòng vị tha mà còn thể hiện cái nhìn đầy trân trọng, nhân văn đối với những con người bình dị trong cuộc sống thường ngày.
Câu 1: Dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích là :
Ngôi kể thứ ba, thể hiện qua việc người kể không tham gia vào câu chuyện mà đứng ngoài quan sát và kể lại. Dựa vào việc sử dụng đại từ nhân xưng như : “cô”, “Nết”, “chị”, “mẹ”, “thằng bé” để chỉ nhân vật.
Câu 2 : Hai chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa trong đoạn trích là: “Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần, lửa thì đậu lại". "Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng.”
Câu 3 : Tác dụng của cách kể chuyện đan xen giữa hiện tại và hồi ức của nhân vật Nết :
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm,tăng sức diễn đạt,giàu hình ảnh,giúp câu văn thêm sinh động hấp dẫn hơn .Nhấn mạnh và làm nổi bật chiều sâu nội tâm nhân vật, đặc biệt là nỗi nhớ nhà, tình cảm gia đình và sức mạnh tinh thần của Nết,gợi lên không khí chiến tranh tàn khốc và ác liệt xen lẫn cảm xúc đời thường làm tăng tính nhân văn của tác phẩm .Tạo sự lôi cuốn và chân thực, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá khứ và hiện tại của nhân vật trong hoàn cảnh sống lẫn cách chiến đấu trong chiến tranh của nhân vật.
Câu 4 : Hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn trên :
Ngôn ngữ đời thường, gần gũi tạo cảm giác chân thực và sinh động về không khí gia đình.Thể hiện rõ tính cách hồn nhiên, tinh nghịch, giàu tình cảm của Nết và sự đầm ấm trong sinh hoạt gia đình.Tăng sức gợi cảm xúc và làm nổi bật tình cảm sâu nặng của Nết đối với người thân khi nhớ về quá khứ, từ đó tăng sức gợi cảm xúc cho người đọc.
Câu 5 :
Câu nói của Nết cho thấy một thái độ kiên cường, mạnh mẽ khi đối diện với đau thương, mất mát. Trong hoàn cảnh chiến tranh, dù nỗi đau quá lớn nhưng cô không cho phép mình gục ngã, mà dồn toàn bộ sức lực để hoàn thành nhiệm vụ, cống hiến sức mạnh của bản thân cho cách mạng. Điều đó thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng yêu thương đồng đội và tình yêu nước sâu sắc. Mỗi con người có một cách riêng để vượt qua nghịch cảnh, có người chọn chia sẻ, có người chọn chịu đựng trong im lặng. Nhưng điều quan trọng là không buông xuôi, không đầu hàng trước số phận. Từ Nết, ta học được bài học về nghị lực sống , lòng kiên cường và tinh thần trách nhiệm trước tập thể và đất nước hiện nay.
Câu 1: Dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích là :
Ngôi kể thứ ba, thể hiện qua việc người kể không tham gia vào câu chuyện mà đứng ngoài quan sát và kể lại. Dựa vào việc sử dụng đại từ nhân xưng như : “cô”, “Nết”, “chị”, “mẹ”, “thằng bé” để chỉ nhân vật.
Câu 2 : Hai chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa trong đoạn trích là: “Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần, lửa thì đậu lại". "Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng.”
Câu 3 : Tác dụng của cách kể chuyện đan xen giữa hiện tại và hồi ức của nhân vật Nết :
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm,tăng sức diễn đạt,giàu hình ảnh,giúp câu văn thêm sinh động hấp dẫn hơn .Nhấn mạnh và làm nổi bật chiều sâu nội tâm nhân vật, đặc biệt là nỗi nhớ nhà, tình cảm gia đình và sức mạnh tinh thần của Nết,gợi lên không khí chiến tranh tàn khốc và ác liệt xen lẫn cảm xúc đời thường làm tăng tính nhân văn của tác phẩm .Tạo sự lôi cuốn và chân thực, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá khứ và hiện tại của nhân vật trong hoàn cảnh sống lẫn cách chiến đấu trong chiến tranh của nhân vật.
Câu 4 : Hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn trên :
Ngôn ngữ đời thường, gần gũi tạo cảm giác chân thực và sinh động về không khí gia đình.Thể hiện rõ tính cách hồn nhiên, tinh nghịch, giàu tình cảm của Nết và sự đầm ấm trong sinh hoạt gia đình.Tăng sức gợi cảm xúc và làm nổi bật tình cảm sâu nặng của Nết đối với người thân khi nhớ về quá khứ, từ đó tăng sức gợi cảm xúc cho người đọc.
Câu 5 :
Câu nói của Nết cho thấy một thái độ kiên cường, mạnh mẽ khi đối diện với đau thương, mất mát. Trong hoàn cảnh chiến tranh, dù nỗi đau quá lớn nhưng cô không cho phép mình gục ngã, mà dồn toàn bộ sức lực để hoàn thành nhiệm vụ, cống hiến sức mạnh của bản thân cho cách mạng. Điều đó thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng yêu thương đồng đội và tình yêu nước sâu sắc. Mỗi con người có một cách riêng để vượt qua nghịch cảnh, có người chọn chia sẻ, có người chọn chịu đựng trong im lặng. Nhưng điều quan trọng là không buông xuôi, không đầu hàng trước số phận. Từ Nết, ta học được bài học về nghị lực sống , lòng kiên cường và tinh thần trách nhiệm trước tập thể và đất nước hiện nay.
Câu 1: Dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích là :
Ngôi kể thứ ba, thể hiện qua việc người kể không tham gia vào câu chuyện mà đứng ngoài quan sát và kể lại. Dựa vào việc sử dụng đại từ nhân xưng như : “cô”, “Nết”, “chị”, “mẹ”, “thằng bé” để chỉ nhân vật.
Câu 2 : Hai chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa trong đoạn trích là: “Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần, lửa thì đậu lại". "Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng.”
Câu 3 : Tác dụng của cách kể chuyện đan xen giữa hiện tại và hồi ức của nhân vật Nết :
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm,tăng sức diễn đạt,giàu hình ảnh,giúp câu văn thêm sinh động hấp dẫn hơn .Nhấn mạnh và làm nổi bật chiều sâu nội tâm nhân vật, đặc biệt là nỗi nhớ nhà, tình cảm gia đình và sức mạnh tinh thần của Nết,gợi lên không khí chiến tranh tàn khốc và ác liệt xen lẫn cảm xúc đời thường làm tăng tính nhân văn của tác phẩm .Tạo sự lôi cuốn và chân thực, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá khứ và hiện tại của nhân vật trong hoàn cảnh sống lẫn cách chiến đấu trong chiến tranh của nhân vật.
Câu 4 : Hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn trên :
Ngôn ngữ đời thường, gần gũi tạo cảm giác chân thực và sinh động về không khí gia đình.Thể hiện rõ tính cách hồn nhiên, tinh nghịch, giàu tình cảm của Nết và sự đầm ấm trong sinh hoạt gia đình.Tăng sức gợi cảm xúc và làm nổi bật tình cảm sâu nặng của Nết đối với người thân khi nhớ về quá khứ, từ đó tăng sức gợi cảm xúc cho người đọc.
Câu 5 :
Câu nói của Nết cho thấy một thái độ kiên cường, mạnh mẽ khi đối diện với đau thương, mất mát. Trong hoàn cảnh chiến tranh, dù nỗi đau quá lớn nhưng cô không cho phép mình gục ngã, mà dồn toàn bộ sức lực để hoàn thành nhiệm vụ, cống hiến sức mạnh của bản thân cho cách mạng. Điều đó thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng yêu thương đồng đội và tình yêu nước sâu sắc. Mỗi con người có một cách riêng để vượt qua nghịch cảnh, có người chọn chia sẻ, có người chọn chịu đựng trong im lặng. Nhưng điều quan trọng là không buông xuôi, không đầu hàng trước số phận. Từ Nết, ta học được bài học về nghị lực sống , lòng kiên cường và tinh thần trách nhiệm trước tập thể và đất nước hiện nay.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm.
Câu 2 : Bài thơ gợi nhắc đến hai tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Andersen:
Nàng tiên cá : qua hình ảnh "Em là nàng tiên mang trái tim trần thế / Bởi biết yêu nên đã hoá con người". Cô bé bán diêm:qua câu thơ "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" .
Việc gợi dẫn này tạo nên màu sắc cổ tích cho bài thơ, đồng thời khơi gợi những cảm xúc sâu lắng về tình yêu, sự hy sinh và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 3 : Câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" sử dụng biện pháp tu từ so sánh
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm , giàu hình ảnh , giúp câu thơ thêm sinh động hấp dẫn,liên kết hình ảnh biển với nước mắt, gợi lên nỗi buồn sâu sắc và sự hy sinh thầm lặng của người con gái.Đồng thời, hình ảnh này cũng liên tưởng đến nàng tiên cá trong truyện cổ Andersen, người đã tan vào biển cả vì tình yêu .
Câu 4 : Trong khổ thơ cuối, nhân vật trữ tình hiện lên với vẻ đẹp của sự cảm thông và lòng nhân ái. Dù cuộc sống có thể đầy rẫy những khó khăn "Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố", nhưng nhân vật vẫn giữ vững niềm tin vào tình yêu và những điều tốt đẹp "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu". Điều này thể hiện một tâm hồn lãng mạn, giàu lòng trắc ẩn và luôn hướng về ánh sáng của hy vọng.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm.
Câu 2 : Bài thơ gợi nhắc đến hai tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Andersen:
Nàng tiên cá : qua hình ảnh "Em là nàng tiên mang trái tim trần thế / Bởi biết yêu nên đã hoá con người". Cô bé bán diêm:qua câu thơ "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" .
Việc gợi dẫn này tạo nên màu sắc cổ tích cho bài thơ, đồng thời khơi gợi những cảm xúc sâu lắng về tình yêu, sự hy sinh và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 3 : Câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" sử dụng biện pháp tu từ so sánh
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm , giàu hình ảnh , giúp câu thơ thêm sinh động hấp dẫn,liên kết hình ảnh biển với nước mắt, gợi lên nỗi buồn sâu sắc và sự hy sinh thầm lặng của người con gái.Đồng thời, hình ảnh này cũng liên tưởng đến nàng tiên cá trong truyện cổ Andersen, người đã tan vào biển cả vì tình yêu .
Câu 4 : Trong khổ thơ cuối, nhân vật trữ tình hiện lên với vẻ đẹp của sự cảm thông và lòng nhân ái. Dù cuộc sống có thể đầy rẫy những khó khăn "Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố", nhưng nhân vật vẫn giữ vững niềm tin vào tình yêu và những điều tốt đẹp "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu". Điều này thể hiện một tâm hồn lãng mạn, giàu lòng trắc ẩn và luôn hướng về ánh sáng của hy vọng.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là biểu cảm.
Câu 2 : Bài thơ gợi nhắc đến hai tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Andersen:
Nàng tiên cá : qua hình ảnh "Em là nàng tiên mang trái tim trần thế / Bởi biết yêu nên đã hoá con người". Cô bé bán diêm:qua câu thơ "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" .
Việc gợi dẫn này tạo nên màu sắc cổ tích cho bài thơ, đồng thời khơi gợi những cảm xúc sâu lắng về tình yêu, sự hy sinh và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 3 : Câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" sử dụng biện pháp tu từ so sánh
Nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm , giàu hình ảnh , giúp câu thơ thêm sinh động hấp dẫn,liên kết hình ảnh biển với nước mắt, gợi lên nỗi buồn sâu sắc và sự hy sinh thầm lặng của người con gái.Đồng thời, hình ảnh này cũng liên tưởng đến nàng tiên cá trong truyện cổ Andersen, người đã tan vào biển cả vì tình yêu .
Câu 4 : Trong khổ thơ cuối, nhân vật trữ tình hiện lên với vẻ đẹp của sự cảm thông và lòng nhân ái. Dù cuộc sống có thể đầy rẫy những khó khăn "Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố", nhưng nhân vật vẫn giữ vững niềm tin vào tình yêu và những điều tốt đẹp "Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu". Điều này thể hiện một tâm hồn lãng mạn, giàu lòng trắc ẩn và luôn hướng về ánh sáng của hy vọng.