

Nông Thị Hoài Uyên
Giới thiệu về bản thân



































To: The Wildlife Magazine
From: Hoai Uyen
Subject: Threats to Tigers and Solutions for Conservation
Date: 17/3/2025
Introduction :
This report describes the threats facing tigers, one of the most endangered animals in the world, and suggests some solutions to protect them from extinction.
Threats :
Research has shown that habitat loss is one of the biggest threats to tigers. Deforestation for agriculture, urban development, and illegal logging has destroyed much of their natural habitat, leaving them with limited space to hunt and survive.
Another serious threat is poaching. Tigers are hunted for their skin, bones, and other body parts, which are used in traditional medicine and sold on the black market. Despite strict laws, illegal wildlife trade remains a major problem.
Solutions :
One solution is to strengthen anti-poaching laws and increase penalties for those involved in illegal hunting and trading of tigers.
Second, it is important to protect and restore tiger habitats by enforcing forest conservation policies and promoting sustainable land use practices.
In addition, we should raise public awareness about tiger conservation through education campaigns and community involvement. Encouraging local communities to participate in conservation efforts can make a significant impact.
Conclusion :
In conclusion, tigers face severe threats, including habitat loss and poaching. Therefore, we recommend stronger law enforcement, habitat protection, and increased public awareness to ensure the survival of these magnificent animals.
Câu 1 :
Bài thơ Khán “Thiên gia thi” hữu cảm của Hồ Chí Minh thể hiện quan điểm về thơ ca qua sự đối lập giữa thơ xưa và thơ hiện đại. Hai câu đầu ca ngợi vẻ đẹp của thơ cổ với những hình ảnh thiên nhiên thơ mộng như núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió. Thơ xưa thiên về tình cảm, thưởng thức cái đẹp, tạo nên không gian nghệ thuật hài hòa, sâu lắng. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bị xâm lược, Hồ Chí Minh khẳng định thơ hiện đại “ưng hữu thiết” – cần có “thép”, nghĩa là phải mang tinh thần chiến đấu, phản ánh cuộc sống và khơi dậy ý chí cách mạng. Ông nhấn mạnh vai trò của nhà thơ trong thời đại mới: không chỉ sáng tác mà còn phải dấn thân, đấu tranh vì lý tưởng cao cả. Bài thơ có cấu tứ chặt chẽ, ngôn từ súc tích, lập luận sắc bén, thể hiện tư tưởng tiến bộ của Hồ Chí Minh về chức năng của văn học nghệ thuật. Tác phẩm không chỉ khẳng định vai trò của thơ ca trong cách mạng mà còn nhắc nhở trách nhiệm của người nghệ sĩ trước thời đại.
Câu 2:
Việt Nam là một quốc gia có bề dày lịch sử với kho tàng văn hóa truyền thống phong phú và đa dạng. Những giá trị ấy không chỉ là niềm tự hào mà còn là bản sắc riêng biệt giúp dân tộc ta đứng vững trước sự giao thoa của nhiều nền văn hóa trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ, một bộ phận giới trẻ dường như thờ ơ với văn hóa truyền thống, làm dấy lên lo ngại về sự mai một của những giá trị quý báu.Đây là vấn đề đáng được quan tâm và suy ngẫm.Văn hóa truyền thống của dân tộc là tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, bao gồm phong tục tập quán, tín ngưỡng, ngôn ngữ, nghệ thuật, ẩm thực, trang phục, lễ hội và các giá trị đạo đức. Giữ gìn và bảo tồn là việc duy trì, phát huy những nét đẹp ấy để không bị mai một theo thời gian. Phát huy giá trị văn hóa nghĩa là làm cho chúng trở nên sống động, phù hợp với thời đại nhưng vẫn giữ được tinh thần cốt lõi.Chúng ta cần giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống bởi vì bản sắc dân tộc là linh hồn của một quốc gia: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng biệt, nếu đánh mất bản sắc, quốc gia đó sẽ trở nên mờ nhạt và bị hòa tan trong thế giới toàn cầu hóa.Văn hóa không chỉ là yếu tố tinh thần mà còn góp phần phát triển kinh tế, du lịch, nghệ thuật, khoa học là nền tảng cho sự phát triển bền vững .Khi hội nhập cần đảm bảo theo nguyên tắc "Hội nhập nhưng không hoà tan " .Ngày càng có nhiều bạn trẻ quan tâm đến di sản văn hóa, thể hiện qua việc học tập chữ Hán - Nôm, yêu thích nhạc cụ dân tộc, mặc áo dài, tham gia các lễ hội truyền thống.Nhiều sản phẩm sáng tạo lấy cảm hứng từ văn hóa Việt Nam: tranh Đông Hồ, cải tiến trang phục truyền thống, nhạc dân gian kết hợp với âm nhạc hiện đại.Sự phát triển của mạng xã hội giúp quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới, thu hút sự quan tâm của giới trẻ.Một bộ phận thờ ơ, chạy theo trào lưu phương Tây, xem nhẹ truyền thống, thậm chí có hành vi lệch chuẩn.Do ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa, mạng xã hội.Giáo dục gia đình và nhà trường chưa thực sự chú trọng đến văn hóa truyền thống.Giới trẻ bị hấp dẫn bởi văn hóa hiện đại nhưng chưa có cách tiếp cận phù hợp với văn hóa dân tộc. Cần đẩy mạnh giáo dục về văn hóa truyền thống từ gia đình, nhà trường đến xã hội.Ứng dụng công nghệ để quảng bá văn hóa theo cách sáng tạo, hấp dẫn hơn.Giới trẻ cần chủ động tìm hiểu, tham gia các hoạt động văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc qua lời ăn tiếng nói, trang phục, phong tục.Vì vậy, giới trẻ ngày nay cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc gìn giữ và phát huy văn hóa dân tộc, từ đó góp phần bảo vệ cội nguồn và nâng tầm giá trị văn hóa Việt Nam trong thời đại hội nhập.
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản là :Bài thơ Khán “Thiên gia thi” hữu cảm được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, tức là một bài thơ có bốn câu, mỗi câu bảy chữ, tuân theo niêm luật chặt chẽ của thơ Đường luật.
Câu 2: Xác định luật của bài thơ.
Bài thơ tuân theo luật bằng trắc của thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, trong đó có:
Nhịp thơ thường là 4/3 hoặc 2/2/3.
Bố cục gồm hai câu đầu nói về thơ xưa, hai câu sau nói về thơ hiện đại.
Vần: bài thơ gieo vần bằng ở các chữ cuối câu 1, 2 và 4 (mỹ – phong – xung phong).
Câu 3: Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong bài thơ.
Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là liệt kê ở hai câu đầu:
> Sơn, thủy, yên, hoa, tuyết, nguyệt, phong
(Núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió)
Tác dụng:
Gợi lên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, giàu chất trữ tình, thể hiện đặc điểm của thơ cổ – thiên về miêu tả cái đẹp của thiên nhiên.
Tạo sự đối lập với hai câu sau, nhấn mạnh quan điểm mới về thơ hiện đại: thơ không chỉ có cái đẹp mà cần có tính chiến đấu.
Câu 4: Theo em, vì sao tác giả lại cho rằng “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, / Thi gia dã yếu hội xung phong.”?
Hồ Chí Minh cho rằng thơ hiện đại cần có “thép” vì:
Thơ không chỉ để ca ngợi thiên nhiên mà còn phải phản ánh hiện thực xã hội, cổ vũ tinh thần chiến đấu, đấu tranh cách mạng.
Trong bối cảnh đất nước bị xâm lược, thơ ca cần trở thành vũ khí tư tưởng, động viên tinh thần chiến đấu của nhân dân.
Câu “Thi gia dã yếu hội xung phong” nhấn mạnh trách nhiệm của nhà thơ:
Nhà thơ không thể chỉ đứng ngoài cuộc mà phải dấn thân, tham gia vào cuộc chiến vì độc lập, tự do.
Thơ phải gắn liền với hành động, nhà thơ phải là người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng.
Câu 5: Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.
Bài thơ có cấu tứ đối lập rõ ràng:
Hai câu đầu: Nói về thơ xưa – yêu thiên nhiên, miêu tả cảnh đẹp.
Hai câu sau: Nói về thơ hiện đại – cần có tính chiến đấu, nhà thơ phải là người tiên phong.
Cách xây dựng này giúp bài thơ trở nên súc tích, dễ hiểu và làm nổi bật sự chuyển biến trong quan niệm về thơ: từ thơ trữ tình sang thơ cách mạng.
Kết cấu này cũng thể hiện tư duy mạch lạc, khoa học của Hồ Chí Minh, đồng thời truyền tải mạnh mẽ tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của thời đại.
Câu 1 : Thể thơ của văn bản : 6/8 (Lục bát)
Câu 2: Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả:
Một nỗi nhớ da diết, day dứt, không thể nào nguôi ngoai. Nó nhấn mạnh sự khắc khoải, mong ngóng của người đang yêu.
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ :
Biện pháp ẩn dụ. Nhằm tăng sức sinh động , gợi hình gợi cảm , giàu hình ảnh đẹp cho câu thơ .Tác giả đã ẩn dụ hai thôn Đoài và Đông để chỉ hai người yêu nhau đang nhớ nhung mãnh liệt, mong ngóng nhau. Qua đó, hình ảnh trở nên sinh động, gợi cảm và khắc sâu hơn nỗi nhớ trong lòng nhân vật.
Câu 4: Những dòng thơ "Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? " đem đến cảm nhận :
Những câu thơ này thể hiện nỗi khát khao được gặp lại người yêu của nhân vật. Hình ảnh "bến gặp đò", "hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau" là những hình ảnh ước lệ, tượng trưng cho mong muốn được đoàn tụ. Đồng thời, nó cũng bộc lộ sự sốt ruột, mong chờ một ngày không xa sẽ được gặp lại người mình yêu.
Câu 5: Nội dung của bài thơ : Qua bài thơ "Tương tư" đã khắc họa một tâm trạng chung của những người yêu nỗi nhớ nhung da diết, sự mong chờ khắc khoải và niềm khao khát được gặp lại người mình yêu. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh giản dị, gần gũi với đời sống để diễn tả một tình cảm sâu sắc, chân thành.Bài thơ "Tương tư" của Nguyễn Bính là một trong những bài thơ tình hay và sâu sắc trong nền văn học Việt Nam. Qua bài thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp của tình yêu, nỗi đau của sự chia ly và niềm hy vọng vào một tương lai tươi sáng.
Câu 1 : Thể thơ tám chữ dựa vào số chữ trong các câu thơ .
Câu 2 : Chủ đề chính của bài thơ là những nỗi khổ trong tình yêu và cuộc sống. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, những câu hỏi tu từ để bộc lộ những tâm trạng phức tạp, những trăn trở về tình yêu, cuộc sống và con người.
Câu 3: Cấu trúc được lặp lại nhiều lần trong bài thơ là :
Điệp cấu trúc "Người ta khổ vì". Việc lặp lại cấu trúc này có tác dụng : Nhằm tạo nên một nhịp điệu đều đặn, đồng thời tạo tính liên kết chặt chẽ giữa các khổ thơ, tăng sự sinh động cho câu thơ .Nhấn mạnh vào nỗi đau khổ của con người giúp nguời đọc suy ngẫm khác nhau về các khía cạnh trong cuộc sống từ tình cảm , sự tham lam đến sự cố chấp và sai lầm của là n thân qua những nỗi khổ mà tác giả muốn gửi gắm.
Câu 4: Nội dung của bài thơ :
Bài thơ thể hiện những nỗi khổ tâm của con người trong tình yêu và cuộc sống. Tác giả cho thấy con người thường bị cuốn vào những mâu thuẫn nội tâm, những lựa chọn sai lầm, những nỗi đau không thể tránh khỏi. Qua đó, tác giả gửi gắm thông điệp về sự phức tạp của tình yêu và cuộc sống, đồng thời khơi gợi những suy ngẫm về con người và số phận.
Câu 5: Cảm nhận của tác giả về tình yêu trong bài thơ là:
Qua bài thơ " Dại khờ " của "Xuân Diệu" cho ta thấy cuộc sống của tác giả khá bi quan và đầy trăn trở. Tác giả cho rằng tình yêu thường đi kèm với những đau khổ, những tổn thương. Tình yêu có thể khiến con người lạc lối, đánh mất bản thân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tác giả cũng thể hiện một khát vọng mãnh liệt về tình yêu chân thật, sâu sắc.Bài thơ của Xuân Diệu đã vẽ nên một bức tranh sinh động về những tâm trạng phức tạp của con người. Qua những câu thơ đầy chất triết lý, tác giả đã đặt ra những câu hỏi về tình yêu, cuộc sống và con người, khiến người đọc phải suy ngẫm và đồng cảm.
The line graph depicts the population trends in Vietnam from 1960 to 2020. Overall, the urban population increased significantly, while the rural population decreased gradually.
In 1960, the majority of Vietnamese people resided in rural areas, with 85% of the population living in the countryside. However, from 1960 to 1980, the rural population fell slightly to 81%. Then, the figure remained stable for the next ten years. From 1990 to 2000, the proportion of the population living in rural areas continued to decrease gradually. By 2020, the rural population accounted for only 63% of the total population of Vietnam.
By contrast, the urban population rose throughout the same period. In 1960, only 15% of the population lived in urban areas. This figure increased to 19% by 1980 and continued to grow steadily. From 1990 onwards, the urban population experienced a more rapid increase, reaching 37% in 2020.