

Chu Văn Thắng
Giới thiệu về bản thân



































To: Wildlife Magazine Competition Committee
From: Chu Van Thang
Subject: Threats to tigers and proposed solutions
Date: 2025-03-15
Introduction
This report describes the critical threats facing tigers in the wild and suggests solutions to ensure their survival.
Threats
Research has shown that habitat loss due to deforestation is a major threat to tigers. As their natural habitats shrink, tigers lose access to the food and shelter they need to survive. Another serious threat is poaching, driven by the illegal wildlife trade. Tiger parts are mistakenly believed to have medicinal value, leading to their targeted killing.
Solutions
One solution is to implement stricter forest protection laws. This will help prevent deforestation and ensure healthy habitats for tigers to thrive. Second, it is important to increase anti-poaching efforts by strengthening law enforcement and imposing harsher penalties for poaching offenses. In addition, we should focus on raising public awareness about the importance of tiger conservation. Educational campaigns can encourage people to participate in protecting these magnificent creatures.
Conclusion
In conclusion, there are a number of critical threats pushing tigers towards extinction. However, by implementing solutions like habitat protection, increased anti-poaching efforts, and public awareness campaigns, we can ensure a future where tigers continue to roam free in their natural habitat.
Câu 1:
Bài thơ "Thiên gia thi" của Nguyễn Ái Quốc không chỉ thể hiện tình yêu thiên nhiên mà còn phản ánh những tư tưởng, quan điểm về sự phát triển của văn học trong bối cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đặc biệt, tác giả đã khéo léo so sánh giữa thơ ca xưa và thơ ca hiện đại để chỉ ra sự thay đổi trong yêu cầu đối với nhà thơ.
Phần đầu bài thơ, tác giả miêu tả đặc điểm của thơ xưa, nơi mà thiên nhiên với núi, sông, hoa, tuyết… được miêu tả như một hình ảnh lý tưởng, đẹp đẽ, phản ánh tâm hồn thanh cao của con người. Thơ xưa gắn liền với cái đẹp tự nhiên, tĩnh lặng. Tuy nhiên, Nguyễn Ái Quốc không chỉ dừng lại ở đó mà còn nhấn mạnh trong thơ hiện đại cần có "thép", một yếu tố mới thể hiện tinh thần mạnh mẽ, kiên cường, một tinh thần đấu tranh. Điều này phản ánh yêu cầu đổi mới trong văn học, khi đất nước cần những tiếng nói dũng cảm, mạnh mẽ, có tính xung phong.
Cấu trúc đối xứng trong bài thơ (mỗi câu đối với một câu khác) vừa làm cho bài thơ thêm phần hài hòa, vừa thể hiện sự đối lập giữa hai thể loại thơ. Tác giả nhấn mạnh rằng, bên cạnh việc yêu thiên nhiên, thơ hiện đại cần phản ánh được những vấn đề nóng bỏng của xã hội, của cuộc sống đấu tranh.
Như vậy, "Thiên gia thi" không chỉ là bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là lời kêu gọi các nhà thơ phải luôn nhạy bén với thời cuộc, phản ánh tinh thần đấu tranh, đổi mới trong văn học, từ đó góp phần vào sự nghiệp cách mạng.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ở giới trẻ hiện nay
Trong xã hội hiện đại, khi mà toàn cầu hóa và sự giao thoa văn hóa diễn ra mạnh mẽ, vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc lại càng trở nên quan trọng. Đặc biệt, giới trẻ ngày nay, với vai trò là thế hệ tiếp nối, cần có ý thức bảo vệ và gìn giữ những giá trị này để không bị mai một trong dòng chảy không ngừng của thời gian.
Văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm những phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử, nghệ thuật, ngôn ngữ, tín ngưỡng, và những giá trị đạo đức đặc trưng. Những giá trị này không chỉ là di sản quý báu mà còn là cội nguồn nuôi dưỡng tinh thần dân tộc, giúp thế hệ trẻ nhận thức được mình là ai, từ đâu đến và phải đi đâu. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự du nhập mạnh mẽ của các nền văn hóa khác đã khiến cho nhiều bạn trẻ dần xa rời những giá trị truyền thống, hoặc tiếp thu một cách máy móc, thiếu hiểu biết. Điều này dẫn đến việc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị pha loãng, mất đi những giá trị cốt lõi.
Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với giới trẻ. Trước hết, giới trẻ cần phải hiểu và nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của những giá trị này. Việc học hỏi và nghiên cứu về lịch sử, văn hóa dân tộc sẽ giúp các bạn trẻ nhận ra sự quan trọng của việc bảo tồn những phong tục, tập quán, và những nét văn hóa đặc trưng của dân tộc mình. Đồng thời, cần phải biết kết hợp những giá trị truyền thống với những yếu tố văn hóa hiện đại một cách hài hòa, không ngừng sáng tạo, phát triển để những giá trị này không bị lỗi thời.
Bên cạnh đó, giới trẻ cũng cần chủ động tham gia vào các hoạt động giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Có thể kể đến các hoạt động như tham gia lễ hội, học tập các môn nghệ thuật dân gian, bảo vệ các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, hoặc đơn giản là gìn giữ những thói quen tốt trong gia đình, cộng đồng. Những hành động này không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân mà còn góp phần nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa.
Tuy nhiên, việc giữ gìn văn hóa truyền thống cũng cần phải linh hoạt, có sự tiếp thu có chọn lọc. Giới trẻ không nên khư khư giữ lại những yếu tố đã lỗi thời mà không phù hợp với thời đại. Thay vào đó, họ cần có tư duy sáng tạo để biến những giá trị truyền thống trở thành sức mạnh mới trong xã hội hiện đại, phát huy được những ưu điểm mà các thế hệ trước đã xây dựng.
Tóm lại, ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống là một trách nhiệm lớn lao của giới trẻ hiện nay. Chính họ sẽ là những người thừa kế, gìn giữ và phát huy những giá trị này trong tương lai, làm cho văn hóa dân tộc luôn sống động và ph
át triển bền vững.
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Văn bản trên được viết theo thể thất ngôn bát cú (mỗi câu có 7 chữ, tổng cộng 8 câu).
Câu 2. Xác định luật của bài thơ.
Bài thơ tuân theo luật đối, tức là các câu 1 và 2 đối với nhau, câu 3 và 4 đối nhau, v.v. Thêm vào đó, các câu thơ cũng có sự phối hợp giữa âm điệu, vần và sự đối xứng trong các hình ảnh.
Câu 3. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong bài thơ.
Biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là phép đối. Ví dụ, “Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong” đối với “Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ” hay “Thi gia dã yếu hội xung phong” đối với “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết”. Phép đối này không chỉ giúp tạo ra sự hài hòa trong cấu trúc bài thơ mà còn nhấn mạnh mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong thơ xưa và thơ nay. Tác dụng của phép đối là làm nổi bật sự so sánh giữa hai thời kỳ văn học, tạo ra một kết cấu chặt chẽ và dễ nhớ cho người đọc.
Câu 4. Theo em, vì sao tác giả lại cho rằng “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, / Thi gia dã yếu hội xung phong.”?
Tác giả muốn nhấn mạnh rằng trong thơ hiện đại, ngoài việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên, các nhà thơ còn cần phản ánh sự vươn lên mạnh mẽ, có tính chiến đấu. "Thép" ở đây có thể hiểu là sức mạnh của ý chí, sự kiên cường, lòng nhiệt huyết, và tinh thần xung phong, một yếu tố cần thiết trong bối cảnh xã hội và lịch sử khi đất nước đang cần sự thay đổi và phát triển. Thơ không chỉ để miêu tả, mà còn phải thể hiện tinh thần đấu tranh, khát vọng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 5. Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.
Cấu tứ bài thơ rất rõ ràng và chặt chẽ. Tác giả chia bài thơ thành hai phần: phần đầu là miêu tả thơ xưa, phần sau là yêu cầu đối với thơ hiện đại. Từ đó, tác giả khéo léo đưa ra yêu cầu về sự thay đổi trong thơ ca khi đất nước bước vào thời kỳ mới. Cấu tứ này giúp làm nổi bật sự chuyển biến từ một thế giới đầy thơ mộng, thiên nhiên tươi đẹp trong thơ xưa đến một thế giới mới đòi hỏi sự cứng cỏi, tinh thần xung phong và đấu tranh trong thơ hiện đại.
Câu1.thể thơ 6/8 (lục bát)
Câu 2.Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ bùng nổ, mãnh liệt. “Chín” ở đây có nghĩa là nhớ đến một mức độ cao, “mười mong” thể hiện sự mong mỏi, khao khát kéo dài, như là một người đang nhớ một người khác ở một khoảng cách lớn, với hy vọng và khát khao được gặp lại.
Câu3. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Trong câu thơ này, biện pháp tu từ chủ yếu là nhân hóa. Cụ thể, "Thôn Đoài" và "thôn Đông" được mô tả như những thực thể có cảm giác, có thể "ngồi" và "nhớ" như con người. Thôn Đoài nhớ thôn Đông như một người có tình cảm và suy tư về một địa danh khác. Đây là một cách diễn đạt rất đặc biệt, thể hiện sự gắn kết, sự thương nhớ giữa hai vùng đất, phản ánh tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả
Câu4.Những dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?
Trong hai câu thơ này, ta có thể cảm nhận được những ẩn dụ, câu hỏi tu từ thể hiện sự mong chờ, khát khao và nỗi niềm khắc khoải của nhân vật trong bài thơ.
"Bao giờ bến mới gặp đò?" là hình ảnh ẩn dụ thể hiện sự chờ đợi, sự mong mỏi một cuộc gặp gỡ nào đó.
"Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?" là hình ảnh ẩn dụ khác, gợi lên một mối quan hệ tình cảm, có thể là sự gặp gỡ giữa người con gái (hoa khuê các) và một chàng trai tự do (bướm giang hồ). Câu thơ này nói lên sự giao thoa giữa hai con người với những đặc điểm và cuộc sống khác biệt, thể hiện khát vọng giao hòa, kết nối, nhưng cũng đầy khó khăn.
Câu 3: Nội dung của bài thơ
Bài thơ thể hiện nỗi niềm, tình cảm của tác giả đối với quê hương, đồng thời phản ánh sự gắn bó, yêu thương và khát khao giao hòa giữa con người với quê hương, cũng như những mối quan hệ tình cảm lãng mạn. Thông qua hình ảnh thôn Đoài và thôn Đông, bài thơ thể hiện sự nhớ nhung, khắc khoải và mong muốn tìm lại những giá trị cội nguồn, tình yêu thương trong cuộc sống.
Câu5.Bài thơ thể hiện nỗi niềm, tình cảm của tác giả đối với quê hương, đồng thời phản ánh sự gắn bó, yêu thương và khát khao giao hòa giữa con người với quê hương, cũng như những mối quan hệ tình cảm lãng mạn. Thông qua hình ảnh thôn Đoài và thôn Đông, bài thơ thể hiện sự nhớ nhung, khắc khoải và mong muốn tìm lại những giá trị cội nguồn, tình yêu thương trong cuộc sống.
Câu1: thể thơ tám chữ
Câu2: chủ đề của bài thơ là: sự dại khờ của tình yêu
Câu3: lặp lại cấu trúc câu " người ta khổ vì "
Tác dụng : tạo nhịp điệu ,tăng tính liên kết cho đoạn thơ,nhấn mạnh sự khổ đau của con người trong tình yêu và cuộc sống ,tạo nên tính đối lập giữa sự dễ dàng ban đầu (tình yêu đẹp, mối quan hệ dễ dàng) và những khó khăn, thử thách sau đó (đau khổ, tổn thương).
Câu4: Nội dung:Bài thơ "Dại khờ" thể hiện sự đau khổ của con người khi yêu sai cách, yêu một cách mù quáng, thiếu sự suy nghĩ và kiểm soát. Tác giả chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến khổ đau trong tình yêu: yêu không đúng người, yêu không đúng cách, không biết dừng lại khi cần thiết, và sự mù quáng trong cảm xúc. Bài thơ cũng thể hiện sự dại khờ của con người khi lao vào tình yêu mà không nhìn nhận thấu đáo những hậu quả có thể xảy ra.
Câu5: nhận xét:Tác giả Xuân Diệu trong bài thơ "Dại khờ" có một cái nhìn tỉnh táo và chiêm nghiệm về tình yêu. Tình yêu trong bài thơ không phải là một điều lý tưởng hay hoàn hảo mà là một hành trình đầy thử thách và khổ đau. Cảm nhận của tác giả về tình yêu là mâu thuẫn, có sự đam mê và khát khao, nhưng cũng đầy dằn vặt và tổn thương. Tình yêu có thể dẫn đến khổ đau nếu không được suy nghĩ thấu đáo, và con người có thể bị cuốn vào nó mà không thể thoát ra khi đã lỡ bước. Tuy nhiên, chính trong sự "dại khờ" đó, tình yêu lại trở nên mãnh liệt, sâu sắc và có sức hút đặc biệt.
The line graph shows the urban and rural population in Viet Nam from 1960 to 2020. Overall, the urban population increased while the rural population decreased.
In 1960, most Vietnamese people lived in rural areas. However, from 1960 to 1980, the percentage of the rural population fell slightly to 81 per cent. Then the figure remained stable for the next ten years. From 1990 to 2000, the proportion of the population living in rural areas continued to decrease gradually. In 2020, the rural population was only 63 per cent of the total population of Viet Nam.
By contrast, the urban population rose throughout the same period. In 1960, the percentage of the city population was just around 15 per cent. The figure went up slightly in 1980 and remained stable until 1990 when less than 20 per cent of the population lived in urban areas. Since 1990, the proportion of the urban population has increased gradually and in 2020, it reached 37 per cent of the total population.