

Hoàng Thiếu Ngọc
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Đoạn văn phân tích bài thơ (Khoảng 200 chữ)
Bài thơ “Khán Thiên gia thi hữu cảm” của Nguyễn Ái Quốc thể hiện quan điểm sâu sắc về chức năng của thơ ca, đặc biệt trong thời đại đấu tranh cách mạng. Hai câu thơ đầu thể hiện nhận xét của tác giả về thơ ca cổ điển, chủ yếu tập trung ca ngợi thiên nhiên với những hình ảnh quen thuộc như “sơn, thủy, yên, hoa, tuyết, nguyệt, phong”. Điều này phản ánh đặc điểm nghệ thuật của thơ ca truyền thống, giàu chất trữ tình nhưng ít đề cập đến hiện thực xã hội. Tuy nhiên, bước sang hai câu thơ cuối, tác giả khẳng định thơ hiện đại không chỉ cần cái đẹp mà còn phải có “thép”, tức là tinh thần chiến đấu, ý chí cách mạng. Nhà thơ không thể chỉ là người thưởng thức cái đẹp mà còn phải biết “xung phong”, đồng hành cùng vận mệnh dân tộc. Quan điểm này thể hiện tư tưởng cách mạng tiến bộ của Nguyễn Ái Quốc, đề cao vai trò của văn chương trong công cuộc đấu tranh giành độc lập. Bài thơ ngắn gọn nhưng giàu ý nghĩa, không chỉ bày tỏ suy nghĩ của tác giả mà còn định hướng một phong cách thơ ca mới – thơ phục vụ cách mạng, đất nước và nhân dân.
Giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ở giới trẻ hiện nay
Mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nét độc đáo và cội nguồn của chính mình. Việt Nam – với lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước – đã hun đúc nên một nền văn hóa truyền thống phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, những giá trị ấy đang dần bị mai một, đặc biệt trong giới trẻ. Vì thế, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà là nhiệm vụ của toàn xã hội, nhất là thế hệ trẻ những người tiếp nối tương lai của đất nước.
Văn hóa truyền thống là những giá trị vật chất và tinh thần do ông cha ta tạo dựng qua hàng nghìn năm lịch sử, thể hiện qua ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục tập quán, trang phục, nghệ thuật, lễ hội, ẩm thực… Những giá trị này không chỉ giúp chúng ta hiểu hơn về cội nguồn mà còn tạo nên bản sắc riêng biệt của dân tộc. Giữ gìn, bảo tồn văn hóa truyền thống nghĩa là bảo vệ, lưu giữ và phát triển những nét đẹp ấy để không bị phai mờ theo thời gian, đồng thời giúp chúng phù hợp với thời đại mới để tiếp tục lan tỏa.
Vì sao phải giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống?
Gìn giữ bản sắc dân tộc: Văn hóa chính là linh hồn của một dân tộc. Nếu mất đi bản sắc, chúng ta sẽ bị hòa tan trong dòng chảy hội nhập, đánh mất cội nguồn và giá trị của mình.
Phát triển kinh tế và du lịch nhiều giá trị văn hóa truyền thống có thể trở thành tài sản quý báu để phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch. Ví dụ, phố cổ Hội An, quần thể di tích Cố đô Huế, hay nghệ thuật hát quan họ, cải lương… đều là những yếu tố thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.Giúp thế hệ trẻ hiểu về cội nguồn văn hóa truyền thống giúp thế hệ trẻ hiểu về lịch sử dân tộc, thêm yêu đất nước và có ý thức giữ gìn giá trị tốt đẹp mà cha ông để lại.Tạo nên sự tự hào dân tộc: Khi thế giới ngày càng phẳng, một dân tộc có bản sắc văn hóa mạnh mẽ sẽ có chỗ đứng vững chắc, không bị hòa tan bởi văn hóa ngoại lai.Thực trạng ý thức giữ gìn văn hóa truyền thống của giới trẻ hiện nay .Những tín hiệu tích cực hiện nay, nhiều bạn trẻ đã có ý thức giữ gìn văn hóa qua việc mặc áo dài trong các dịp lễ, tìm hiểu nghệ thuật truyền thống, tổ chức hoặc tham gia các hoạt động văn hóa dân gian… Nhiều dự án về phục dựng cổ phục Việt Nam hay quảng bá di sản cũng nhận được sự hưởng ứng lớn từ giới trẻ.Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bạn trẻ thờ ơ với văn hóa truyền thống. Một số phong tục, lễ hội bị lãng quên hoặc bị thay đổi theo hướng thương mại hóa. Đặc biệt, không ít người có tâm lý sính ngoại, chạy theo xu hướng văn hóa phương Tây mà coi nhẹ giá trị văn hóa dân tộc.Giải pháp để phát huy văn hóa truyền thống trong giới trẻ tuyên truyền, giáo dục , Nhà trường và gia đình cần đẩy mạnh giáo dục về văn hóa truyền thống để giới trẻ hiểu và trân trọng giá trị của dân tộc.Ứng dụng công nghệ để bảo tồn văn hóa: Sử dụng mạng xã hội, phim ảnh, trò chơi điện tử để lồng ghép các yếu tố văn hóa dân tộc, giúp tiếp cận giới trẻ một cách tự nhiên.Khuyến khích giới trẻ tham gia các hoạt động văn hóa .Tổ chức các lễ hội, cuộc thi tìm hiểu về văn hóa, phát động phong trào mặc áo dài, sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn.Nâng cao nhận thức cá nhân: Mỗi người trẻ cần tự trang bị kiến thức, niềm tự hào về văn hóa dân tộc, từ đó chủ động gìn giữ và phát huy giá trị truyền thống trong đời sống hàng ngày.
Văn hóa truyền thống là tài sản vô giá mà cha ông để lại, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Giữa dòng chảy hội nhập, nhiệm vụ của thế hệ trẻ không chỉ là bảo tồn mà còn phải phát huy những giá trị ấy theo cách sáng tạo và phù hợp với thời đại. Mỗi người trẻ hãy là một đại sứ văn hóa, góp phần lan tỏa vẻ đẹp của dân tộc đến với bạn bè thế giới, để Việt Nam không chỉ hội nhập mà còn khẳng định bản sắc riêng trong bức tranh văn hóa toàn cầu.
1: Đoạn văn phân tích bài thơ (Khoảng 200 chữ)
Bài thơ “Khán Thiên gia thi hữu cảm” của Nguyễn Ái Quốc thể hiện quan điểm sâu sắc về chức năng của thơ
Câu 1:
Xác định thể thơ của văn bản trên.
Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt (mỗi câu có bảy chữ, gồm bốn câu).
Câu 2:
Xác định luật của bài thơ.
Bài thơ tuân theo niêm luật của thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, với kết cấu chặt chẽ . Vần: Vần bằng, gieo ở cuối các câu 1, 2, 4 (mỹ - phong).
Luật đối: Câu 1 - 2 đối nhau về hình ảnh và nội dung, câu 3 - 4 cũng đối nhau về tư tưởng.
Câu 3:
Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong bài thơ.
Biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu thứ hai:
“Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong” (Núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió).
Tác dụng: Thể hiện đặc trưng của thơ ca cổ điển – tập trung miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên. Qua đó, tác giả đối lập với tư tưởng thơ ca hiện đại, nhấn mạnh rằng thơ không chỉ tả cảnh mà còn phải có sức mạnh phản ánh hiện thực, khơi dậy tinh thần chiến đấu.
Câu 4:
Vì sao tác giả lại cho rằng “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, / Thi gia dã yếu hội xung phong.”?
Tác giả nhấn mạnh rằng thơ hiện đại không chỉ có vẻ đẹp nghệ thuật mà còn phải có thép – tức là tinh thần đấu tranh, ý chí cách mạng.
Trong bối cảnh đất nước bị xâm lược, nhà thơ không thể chỉ say sưa với thiên nhiên mà còn phải gánh vác trách nhiệm với dân tộc. Nhà thơ cũng giống như người chiến sĩ, phải biết xung phong để đóng góp vào công cuộc cứu nước.
Câu 5:
Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.
Bài thơ có kết cấu đối lập hai quan điểm về thơ ca:
Hai câu đầu: Nhận xét về thơ xưa – thiên về tả cảnh thiên nhiên.
Hai câu sau: Đưa ra quan điểm về thơ hiện đại – cần có tinh thần chiến đấu, gắn với thời đại.
Cách cấu tứ này giúp làm nổi bật quan điểm của tác giả về chức năng của thơ ca, phù hợp với tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.