

Trần Khánh Linh
Giới thiệu về bản thân



































FeCl3.6H2O tan tối đa: 91,8 g trong 100 g nước. -Nồng độ phần trăm tính theo khối lượng (FeCl3 trong dung dịch bão hòa).
-Khối lượng FeCl3.6H2O bão hòa = 91,8 g. -> Khối lượng nước = 100 g -> Tổng khối lượng dung dịch = 91,8 + 100 = 191,8 g.
-Khối lượng mol FeCl3.6H2O: +Fe = 55,85 g/mol +Cl = 35,45 g/mol × 3 = 106,35 g/mol. +H2O = 18,0 g/mol × 6 = 108 g/mol -> Tổng = 55,85 + 106,35 + 108 = 270,2 g/mol.
-Tỉ lệ FeCl3 trên FeCl3.6H2O: +FeCl3 khối lượng mol = 55,85 + 106,35 = 162.2 g/mol. +Tỉ lệ khối lượng FeCl3 trong FeCl3.6H2O = 162,2 / 270,2 ≈ 0,6005.
-Tính khối lượng FeCl3 có trong 91.8 g FeCl3.6H2O: ->91,8 x 0,6005 = 55,13g FeCl3
-Tính nồng độ phần trăm FeCl3 trong dung dịch: % = khối lượng FeCl3/khối lượng dung dịch x 100 = 55.13/191.8 x 100 ≈28.74%.
- Hoàn thành sơ đồ phản ứng :
Phản ứng (1): +Mg + Cl2 ->MgCl2 (Magie tác dụng với khí clo) Phản ứng (2): +MgCl2 + 2NaOH -> +Mg(OH)2 + 2NaCl (Magie clorua tác dụng với dung dịch NaOH tạo Mg(OH)2 kết tủa) Phản ứng (3): +Mg(OH)2 -> MgO + H2O (Nung Mg(OH)2 phân hủy tạo MgO) Phản ứng (4): +MgO + H_2SO_4 -> MgSO_4 + H_2O (MgO tác dụng với axit sulfuric tạo muối MgSO4)
Các phương pháp điều chế kim loại trong công nghiệp :
-Phương pháp 1: Phương pháp điện phân nóng chảy: +Sử dụng dòng điện chạy qua dung dịch hoặc muối nóng chảy của kim loại để tách kim loại ra khỏi hợp chất. +Ví dụ: Điều chế nhôm bằng điện phân nóng chảy dung dịch Al2O3 trong criolit. Phương pháp 2 : Phương pháp khử bằng phương pháp nhiệt (nhiệt nhôm, nhiệt điện): +Dùng chất khử mạnh như cacbon, cacbon monoxit để khử oxit kim loại thành kim loại. +Ví dụ: Sắt được điều chế bằng cách khử oxit sắt (Fe2O3) bằng CO trong lò cao. Phương pháp 3:Phương pháp luyện kim bằng phản ứng hóa học khác: +Điều chế kim loại bằng cách phản ứng trực tiếp kim loại khác với hợp chất kim loại cần điều chế. +Ví dụ: Điều chế Zn bằng phương pháp phản ứng với Al trong metalothermy.
a) Các đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam hiện nay : +Nga +Trung Quốc +Ấn Độ +Hàn Quốc +Hoa Kỳ +Nhật Bản +Australia +Indonesia +Singapore +Malaysia +Thái Lan +Philippines +Đức +Vương quốc Anh +Italy.
b) Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới : +Chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực: Việt Nam là thành viên tích cực của Liên Hợp Quốc (UN), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nhiều tổ chức quốc tế, khu vực khác. Việt Nam chủ động đóng góp vào việc xây dựng chương trình nghị sự, đưa ra sáng kiến và giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực. +Mở rộng và làm sâu sắc quan hệ đối ngoại: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia trên thế giới và không ngừng củng cố, phát triển quan hệ song phương, đa phương với các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện. +Tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA): Việt Nam tích cực tham gia và ký kết nhiều FTA song phương và đa phương, như CPTPP, EVFTA, RCEP, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. +Đảm nhận các trọng trách quốc tế: Việt Nam đã đảm nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2020 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2020-2021, thể hiện vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, an ninh và hợp tác quốc tế. +Chủ động đóng góp vào các vấn đề toàn cầu: Việt Nam tích cực tham gia vào các nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, giảm nghèo và thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs).
a) Khái quát hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm 1979 : -Năm 1911: Ngày 5 tháng 6, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) trên con tàu Amiral Latouche Tréville để sang Pháp, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước. -Năm 1911-1917: Trong thời gian này, Người đã đến nhiều nước ở châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Người làm nhiều nghề khác nhau để kiếm sống và học hỏi, nghiên cứu các học thuyết cách mạng.
b) Lý do Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản: -Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản vì : +Nguyễn Ái Quốc nhận thấy các con đường cứu nước trước đó (như của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh) đều không thành công.Sau đó Nguyễn Ái Quốc nhận thấy Cách mạng Tháng Mười Nga là một cuộc cách mạng thành công, giải phóng người lao động. +Tiếp thu thông qua chủ nghĩa Mác-Lênin: Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và tìm thấy ở đó con đường giải phóng dân tộc đúng đắn. -Nội dung cơ bản của con đường cứu nước do Nguyễn Ái Quốc xác định: -Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp: Độc lập dân tộc phải đi liền với tự do, hạnh phúc cho nhân dân, người cày có ruộng, người công nhân được làm chủ nhà máy. -Đi theo con đường cách mạng vô sản: Lựa chọn chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. -Xây dựng một chính đảng của giai cấp công nhân: Đảng Cộng sản là đội tiên phong lãnh đạo cách mạng. -Đoàn kết quốc tế: Đoàn kết với giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. -Sử dụng bạo lực cách mạng: Để giành và giữ chính quyền.