

Nguyễn Phú Gia
Giới thiệu về bản thân



































tóm tắt:
Xe: \(m_{2} = 100 \textrm{ } \text{kg}\), \(v_{2} = 3 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
Người: \(m_{1} = 60 \textrm{ } \text{kg}\), \(v_{1} = 4 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
a) Cùng chiều:
Áp dụng bảo toàn động lượng:
\(v = \frac{m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2}}{m_{1} + m_{2}} = \frac{60 \times 4 + 100 \times 3}{60 + 100} = \frac{540}{160} = 3.375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
b) Ngược chiều:
Do ngược chiều nên lấy \(v_{1} = - 4 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\):
\(v = \frac{m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2}}{m_{1} + m_{2}} = \frac{60 \times \left(\right. - 4 \left.\right) + 100 \times 3}{160} = \frac{60}{160} = 0.375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
\(\)
tóm tắt:
Xe: \(m_{2} = 100 \textrm{ } \text{kg}\), \(v_{2} = 3 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
Người: \(m_{1} = 60 \textrm{ } \text{kg}\), \(v_{1} = 4 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
a) Cùng chiều:
Áp dụng bảo toàn động lượng:
\(v = \frac{m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2}}{m_{1} + m_{2}} = \frac{60 \times 4 + 100 \times 3}{60 + 100} = \frac{540}{160} = 3.375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
b) Ngược chiều:
Do ngược chiều nên lấy \(v_{1} = - 4 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\):
\(v = \frac{m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2}}{m_{1} + m_{2}} = \frac{60 \times \left(\right. - 4 \left.\right) + 100 \times 3}{160} = \frac{60}{160} = 0.375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)
\(\)
* Số electron lớp ngoài cùng của P và H:
-Photpho (P) có số hiệu nguyên tử Z=15, có 5 electron lớp ngoài cùng.
- Hiđro (H) có số hiệu nguyên tử Z=1, có 1 electron lớp ngoài cùng.
*Số electron cần thiết để đạt octet:
-P cần 3 electron để đạt octet(8 electron)
-H gần 2 electron nhưng chỉ có 1 electron , nên cần 1 electron thêm
*Hình thành liên kết hóa học:
-Để đạt được số electron octet, P sẽ chia sẻ electron với 3 nguyên tử H
- Mỗi liên kết giữa P và H là liên kết cộng hóa trị, với 2 electron chia sẻ
*Cấu trúc của phân tử PH3
- Cấu trúc của phân tử PH3 bao gồm:
+ P ở trung tâm với 3 liên kết đơn ,với 3 nguyên tử H
+ Góc liên kết khoảng 93,5 độ
=> Quy tắc octet cho thấy phosphine (PH3) đạt được sự ổn định khi P và H chia sẻ electron để đạt được số electron lớp ngoài cùng là 8. Liên kết cộng hóa trị giữa P và H giúp tạo thành phân tử ổn định.