

Nguyễn Minh Long
Giới thiệu về bản thân



































a) .
b) .
a) ;
b)
Có và là hai góc kề bù nên .
Vì là tia phân giác của nên ;
là tia phân giác của góc nên
Mà tia nằm giữa tia và .
Suy ra .
Mặt khác (tia vuông góc ).
Suy ra .
Mà hai tia và nằm trền hai nửa mặt phẳng bờ nên hai tia và là hai tia đối nhau.
Kết hợp và là hai tia đối nên suy ra và là hai góc đối đỉnh.
Vơi đường thẳng cắt nhau tại một điểm, ta có tia chung gồc.
Chọn tia trong tia chung gốc đó, tạo với tia còn lại, ta được (góc).
Làm như vậy với tia chung gốc, ta được (góc).
Nhưng vì mỗi góc đã được tính hai lần nên số góc thực tế là (góc).
Vì có đường thẳng nên sẽ có góc bẹt.
Do đó số góc khác góc bẹt là (góc).
Mỗi góc trong số góc đó đều có một góc đối đỉnh với nó.
Suy ra số cặp góc đối đỉnh là .
Vậy với đường thẳng cắt nhau tại một điểm, ta được cặp góc đối đỉnh.
Vi và kề bù nên .
Mà nên .
Vì tia là tia phân giác của góc nên .
Mặt khác hai tia và thuộc hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ nên .
Suy ra hai tia và là hai tia đối nhau. Mà và là hai tia đối nhau.
Suy ra và là hai góc đối đỉnh.
Vi nằm trên đường thẳng nên hai tia và là hai tia đối nhau. (1)
Do và thuộc hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ nên tia nằm giữa và .
Suy ra .
Vậy và là hai góc kề bù.
Suy ra hai tia và đối nhau. (2)
Từ (1) và (2), suy ra và là hai góc đối đỉnh.
Vì và đối đỉnh nên .
Mà nên .
Lại có và kề bù nên .
Suy ra .
Suy ra (hai góc đối đinh).
GT: a và b phân biệt
a // c
b//c
KL: a//b
GT: góc O1+ góc O2= 90 độ
góc O2+ góc O3= 90 độ
KL: góc O1= góc O3
a, bằng nhau
b, vuông góc