

Phí Thị Kim Phượng
Giới thiệu về bản thân



































Nhân vật cô Tâm trong truyện ngắn Cô hàng xén của Thạch Lam hiện lên là một người phụ nữ giàu tình cảm, đôn hậu và đầy trách nhiệm. Sau một chuyến đi xa trở về, cô mang theo bao yêu thương dành cho gia đình – không chỉ là quà bánh, mà còn là cả tấm lòng chu đáo, nghĩ suy cho mẹ già và các em nhỏ. Cô không nghĩ cho riêng mình mà luôn quan tâm đến cảm xúc, niềm vui của người thân. Khi về đến nhà, dù mệt mỏi, cô Tâm vẫn vui vẻ, ấm lòng trước ánh sáng đèn, tiếng nói quen thuộc và sự đón chờ của gia đình. Hình ảnh cô cẩn thận gói gém quà bánh, vội vã bước vào nhà, xúc động khi gặp lại người thân, thể hiện tấm lòng hiếu thảo, giàu tình yêu thương. Thạch Lam đã khắc họa hình tượng một người phụ nữ tuy nhỏ bé nhưng có trái tim lớn lao, luôn khao khát giữ gìn tổ ấm. Cô Tâm là hình ảnh đẹp, gợi nhắc mỗi người về sự gắn bó thiêng liêng với gia đình – nơi ta luôn muốn trở về sau những mỏi mệt, lo toan.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là biểu cảm.
Câu 2: Hình ảnh đời mẹ được so sánh với những sự vật, hiện tượng nào?
Trả lời:
Hình ảnh đời mẹ được so sánh với:
- Bến vắng bên sông
- Cây tự quên mình trong quả
- Trời xanh nhẫn nại sau mây
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Quả chín rồi ai dễ nhớ ơn cây” và nêu tác dụng.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ
- Tác dụng: Câu thơ mượn hình ảnh “quả” và “cây” để ẩn dụ cho người con và người mẹ. Tác giả muốn nhấn mạnh sự hy sinh thầm lặng và cao cả của mẹ – như cái cây cho ra quả mà không mong báo đáp. Qua đó, khơi gợi sự biết ơn và nhắc nhở con cái phải ghi nhớ công lao của cha mẹ.
Câu 4: Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai dòng thơ sau?
Con muốn có lời gì đằm thắm
Ru tuổi già của mẹ tháng năm nay.
Trả lời:
Hai dòng thơ thể hiện mong muốn chân thành của người con: muốn dành những lời yêu thương, trìu mến và sâu sắc để an ủi, vỗ về mẹ trong những năm tháng tuổi già. Đó là sự tri ân, sự báo hiếu xuất phát từ tình cảm chân thành và lòng biết ơn vô hạn dành cho mẹ.
Câu 5: Anh/Chị rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?
Trả lời :
Từ đoạn trích, em rút ra bài học về lòng biết ơn và tình cảm gia đình thiêng liêng, đặc biệt là với mẹ – người đã hy sinh thầm lặng vì con. Em nhận ra rằng cần phải trân trọng, quan tâm và yêu thương mẹ nhiều hơn khi còn có thể, bởi đó là cách để thể hiện đạo làm con.
Mùa thu Hà Nội hiện lên trong đoạn thơ của Hoàng Cát với vẻ đẹp nhẹ nhàng, man mác buồn và đầy chất thơ. Bức tranh thu ấy được mở ra bằng hình ảnh “gió heo may, xào xạc lạnh”, những chiếc lá vàng khô rơi trên phố vắng khiến không gian trở nên bâng khuâng, gợi cảm giác cô đơn, tĩnh lặng. Cảnh vật và tâm trạng quyện vào nhau qua hình ảnh “ta lặng lẽ một mình”, “chiều nhạt nắng”, làm nổi bật nỗi nhớ người xa và nỗi cô đơn thẳm sâu trong lòng người. Tuy nhiên, mùa thu Hà Nội không chỉ có nỗi buồn mà còn đọng lại vẻ đẹp ấm áp, dịu dàng trong những “trái vàng ươm”, “cả chùm nắng hạ”, hay “mùi hương trời đất” phảng phất trên con đường đầy kỷ niệm. Vẻ đẹp ấy vừa bình dị, vừa sâu lắng, chứa đựng cả chất thơ và tâm hồn của một Hà Nội trầm mặc, cổ kính. Qua đó, nhà thơ không chỉ ca ngợi thiên nhiên mùa thu mà còn gửi gắm tình yêu tha thiết với mảnh đất nghìn năm văn hiến.
Mùa thu Hà Nội hiện lên trong đoạn thơ của Hoàng Cát với vẻ đẹp nhẹ nhàng, man mác buồn và đầy chất thơ. Bức tranh thu ấy được mở ra bằng hình ảnh “gió heo may, xào xạc lạnh”, những chiếc lá vàng khô rơi trên phố vắng khiến không gian trở nên bâng khuâng, gợi cảm giác cô đơn, tĩnh lặng. Cảnh vật và tâm trạng quyện vào nhau qua hình ảnh “ta lặng lẽ một mình”, “chiều nhạt nắng”, làm nổi bật nỗi nhớ người xa và nỗi cô đơn thẳm sâu trong lòng người. Tuy nhiên, mùa thu Hà Nội không chỉ có nỗi buồn mà còn đọng lại vẻ đẹp ấm áp, dịu dàng trong những “trái vàng ươm”, “cả chùm nắng hạ”, hay “mùi hương trời đất” phảng phất trên con đường đầy kỷ niệm. Vẻ đẹp ấy vừa bình dị, vừa sâu lắng, chứa đựng cả chất thơ và tâm hồn của một Hà Nội trầm mặc, cổ kính. Qua đó, nhà thơ không chỉ ca ngợi thiên nhiên mùa thu mà còn gửi gắm tình yêu tha thiết với mảnh đất nghìn năm văn hiến.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
→ Biểu cảm (kết hợp với miêu tả và tự sự).
Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện “năm khốn khó” trong đoạn trích?
→ Các từ ngữ, hình ảnh:
- “Mẹ gánh gồng xốc xếch hoàng hôn”
- “Anh em con chịu đói suốt ngày tròn”
- “Có gì nấu đâu mà nhóm lửa”
→ Những từ ngữ này gợi lên cảnh đói khổ, cơ cực, thiếu thốn vật chất của gia đình, đặc biệt là người mẹ.
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau:
Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.
→ Biện pháp tu từ: Ẩn dụ và nhân hóa.
- Tiếng lòng con ẩn dụ cho tình cảm, nỗi nhớ của người con đối với mẹ.
- Tác dụng: Gợi cảm xúc sâu lắng, thể hiện nỗi đau, sự day dứt vì không thể trực tiếp bày tỏ tình cảm với mẹ khi mẹ đã khuất.
Câu 4: Anh/Chị hiểu nội dung dòng thơ sau như thế nào?
Mẹ gánh gồng xốc xếch hoàng hôn.
→ Dòng thơ thể hiện hình ảnh người mẹ tảo tần, vất vả, gồng gánh cuộc sống trong cảnh nghèo khó. “Xốc xếch hoàng hôn” gợi khung cảnh chiều tà, tượng trưng cho những ngày gian khổ nối dài và cả sự chịu đựng thầm lặng của mẹ.
Câu 5: Thông điệp tâm đắc nhất mà anh/chị rút ra từ đoạn trích trên là gì? Nêu lí do anh/chị lựa chọn thông điệp đó.
→ Gợi ý thông điệp: Hãy luôn trân trọng tình mẫu tử và biết ơn những hy sinh âm thầm của cha mẹ.
- Lý do: Đoạn thơ khắc họa sâu sắc hình ảnh người mẹ lam lũ, hết lòng vì con. Dù trong giấc mơ hay hiện thực, tình cảm của người con với mẹ vẫn luôn da diết, chan chứa yêu thương và tiếc nuối.
Câu 1.
Trong cuộc sống, thất bại là điều không thể tránh khỏi, nhưng điều quan trọng là cách con người đối diện với nó. Paulo Coelho đã từng nói: “Bí mật của cuộc sống là ngã bảy lần và đứng dậy tám lần.” Câu nói ngắn gọn nhưng mang thông điệp sâu sắc: nghị lực và sự kiên cường chính là chìa khóa để vượt qua thử thách và vươn đến thành công. Cuộc đời không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Mỗi lần vấp ngã là một lần con người học hỏi, trưởng thành và mạnh mẽ hơn. Chỉ khi ta biết đứng dậy sau thất bại, ta mới thật sự tiến gần đến đích. Đứng dậy tám lần sau bảy lần ngã là biểu tượng của tinh thần không bỏ cuộc, không bị khuất phục. Trong học tập, công việc hay cuộc sống, người chiến thắng không phải là người chưa từng thất bại, mà là người không để thất bại đánh gục mình. Bởi vậy, mỗi người cần rèn luyện bản lĩnh, dũng cảm vượt qua thử thách để viết nên hành trình thành công của chính mình.
Câu 2.
Nguyễn Trãi – một danh nhân văn hóa kiệt xuất, không chỉ là nhà chính trị, quân sự tài ba mà còn là một nhà thơ giàu tâm hồn, sâu sắc trong suy tưởng. Bài thơ Bảo kính cảnh giới (bài 33) thể hiện rõ tâm thế, nhân cách và lý tưởng sống của ông trong bối cảnh ẩn cư nhưng vẫn tràn đầy khí chất thanh cao.
Mở đầu bài thơ là hình ảnh “Rộng khơi ngại vượt bể triều quan”, cho thấy Nguyễn Trãi không còn mặn mà với quan trường đầy sóng gió. Ông chọn con đường lánh đời, sống hòa mình với thiên nhiên để giữ cho tâm hồn an yên. Hai câu tiếp theo “Hé cửa đêm chờ hương quế lọt / Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan” khắc họa cuộc sống thanh đạm mà đầy thi vị. Ông sống gần gũi thiên nhiên, cảm nhận tinh tế vẻ đẹp tĩnh lặng và trong sáng của vũ trụ, như một cách gột rửa bụi trần, tìm đến sự an nhiên trong tâm hồn.
Nhưng ẩn sâu trong cuộc sống ẩn dật ấy là nỗi trăn trở với thời cuộc. Nguyễn Trãi từng là người có tài kinh bang tế thế, nhưng không được trọng dụng. Hai câu “Đời dùng người có tài Y, Phó / Nhà ngặt, ta bền đạo Khổng, Nhan” cho thấy ông vẫn giữ vững đạo lý Nho giáo, trung quân ái quốc, và luôn giữ lòng tin vào lẽ phải, vào con đường chính đạo, dù bản thân bị lãng quên.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng hình ảnh giàu tính biểu tượng, ngôn ngữ cổ kính nhưng dung dị, thể hiện rõ phong cách thơ Nguyễn Trãi: vừa mang tính triết lý sâu xa, vừa giàu chất trữ tình. Lối đối ngẫu cân đối kết hợp với nhịp điệu nhẹ nhàng góp phần tạo nên sự hài hòa giữa cảnh và tình.
Tóm lại, bài thơ là tiếng lòng của một bậc trí sĩ mang nặng nỗi niềm với dân với nước. Dù lui về ở ẩn, Nguyễn Trãi vẫn thể hiện lý tưởng sống cao đẹp và nhân cách thanh cao, khiến người đời sau mãi ngưỡng vọng và kính trọng.
Câu 1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
→ Văn bản thuộc kiểu văn bản thông tin (cụ thể là bản tin khoa học).
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
→ Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh kết hợp trình bày – thông báo sự kiện.
Câu 3: Nhận xét về cách đặt nhan đề của tác giả.
→ Nhan đề ngắn gọn, rõ ràng, nêu bật nội dung chính của văn bản – việc phát hiện ra 4 hành tinh mới trong hệ sao gần Trái đất. Nó tạo sự thu hút, gây tò mò cho người đọc và phù hợp với nội dung khoa học được đề cập trong bài.
Câu 4: Chỉ ra phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và phân tích tác dụng của nó.
→ Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh mô phỏng sao Barnard và các hành tinh của nó.
→ Tác dụng:
- Giúp người đọc hình dung trực quan về hệ sao Barnard và vị trí các hành tinh xoay quanh nó.
- Tăng tính hấp dẫn cho văn bản khoa học, làm cho thông tin trở nên sinh động, dễ tiếp cận hơn.
- Góp phần hỗ trợ cho phần nội dung bằng chữ, minh họa trực quan cho phát hiện của các nhà thiên văn.
Câu 5: Nhận xét về tính chính xác, khách quan của văn bản.
→ Văn bản có tính chính xác và khách quan cao, thể hiện qua:
- Trích dẫn cụ thể nguồn báo (thanhnien.vn, ngày 19-03-2025).
- Nêu rõ các công trình, thiết bị nghiên cứu (Đài thiên văn Gemini, VLT ở Chile).
- Dẫn lời chuyên gia, nghiên cứu sinh có tên tuổi, đơn vị công tác rõ ràng.
- Thông tin được trình bày một cách trung thực, không có yếu tố cảm tính hay suy diễn chủ quan.
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý nghĩa của tính sáng tạo đối với thế hệ trẻ hiện nay.
Tính sáng tạo có vai trò vô cùng quan trọng đối với thế hệ trẻ trong thời đại hiện nay. Sáng tạo không chỉ giúp các bạn trẻ phát triển tư duy độc lập, linh hoạt mà còn mở ra nhiều hướng đi mới trong học tập, công việc và cuộc sống. Trong bối cảnh xã hội ngày càng đổi mới và cạnh tranh gay gắt, người trẻ có tư duy sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng với sự thay đổi, tìm ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp, từ đó góp phần tạo nên giá trị cho bản thân và cộng đồng. Bên cạnh đó, sáng tạo còn giúp giới trẻ thể hiện cá tính, khẳng định bản lĩnh, vượt qua lối mòn trong suy nghĩ và hành động. Những phát minh, ý tưởng táo bạo từ thế hệ trẻ hôm nay chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội trong tương lai. Vì vậy, việc nuôi dưỡng và phát huy tính sáng tạo là điều cần thiết, mỗi bạn trẻ cần học cách quan sát, tìm tòi, không ngại thử thách để biến sáng tạo thành sức mạnh của chính mình.
Câu 2: Viết bài văn trình bày cảm nhận về con người Nam Bộ qua nhân vật Phi và ông Sáu Đèo trong truyện Biển người mênh mông (Nguyễn Ngọc Tư).
Nguyễn Ngọc Tư – cây bút mang đậm hơi thở Nam Bộ – đã khắc họa một cách chân thực và cảm động hình ảnh con người miền sông nước trong truyện ngắn Biển người mênh mông. Qua hai nhân vật Phi và ông Sáu Đèo, người đọc cảm nhận rõ vẻ đẹp tâm hồn của người Nam Bộ: mộc mạc, nghĩa tình, giàu nội tâm và giàu lòng vị tha.
Nhân vật Phi hiện lên với một tuổi thơ nhiều tổn thương, thiếu thốn tình cảm từ cha mẹ. Dù sống trong cảnh cô đơn, lôi thôi, lạc lõng giữa dòng đời, Phi vẫn giữ được sự tử tế và lương thiện. Cách Phi chăm sóc con bìm bịp giúp ông Sáu, hay sự im lặng chịu đựng khi đối diện với ánh mắt lạnh lẽo từ cha cho thấy cậu là người sống nội tâm, sâu sắc, không phán xét, cũng không hận thù. Đó là nét đẹp dung dị, kín đáo của người trẻ miền Tây.
Ông Sáu Đèo – một ông già nghèo, sống cô độc nhưng vẫn mang trong mình một trái tim ấm áp và thủy chung – là hiện thân cho tấm lòng của con người Nam Bộ. Bốn mươi năm tìm vợ để “xin lỗi”, ba mươi ba lần dời nhà, cả đời sống lênh đênh sông nước nhưng không nguôi một niềm đau, một lời dở dang… Hành động đó cho thấy ông là người sống có tình, có nghĩa, giàu đức hy sinh.
Qua hai nhân vật, Nguyễn Ngọc Tư không chỉ kể lại số phận của những con người nhỏ bé mà còn làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người miền Tây Nam Bộ: chất phác, thủy chung, giàu tình người – dẫu cuộc đời họ có nghèo khổ, long đong đến đâu đi nữa.
Câu 1: Xác định kiểu văn bản của ngữ liệu trên.
→ Kiểu văn bản: Thuyết minh kết hợp với miêu tả. Văn bản giới thiệu, cung cấp thông tin về chợ nổi và văn hóa sống trên sông nước miền Tây Nam Bộ.
Câu 2: Liệt kê một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị trên chợ nổi.
- Mua bán diễn ra trên ghe, xuồng giữa sông nước.
- Người bán treo hàng hóa lên cây bẹo để người mua dễ nhận biết mặt hàng.
- Không có quảng cáo, tiếp thị ồn ào, chỉ cần nhìn “cây bẹo” là biết bán gì.
- Việc trao đổi hàng hóa diễn ra thân thiện, gần gũi, có thể đổi hàng không cần tiền.
Câu 3: Nêu tác dụng của việc sử dụng tên các địa danh trong văn bản trên.
→ Việc sử dụng tên các địa danh như Cái Răng, Phong Điền, Ngã Năm, Ngã Bảy… giúp:
- Tăng tính chân thực, cụ thể cho nội dung.
- Gợi hình ảnh sinh động về không gian sông nước đặc trưng miền Tây.
- Giúp người đọc hình dung rõ nét nơi diễn ra hoạt động mua bán trên chợ nổi.
Câu 4: Nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản trên.
→ Các phương tiện phi ngôn ngữ như: cử chỉ, ánh mắt, cây bẹo, tiếng rao, hành động trao đổi… có tác dụng:
- Tạo nên nét văn hóa độc đáo, gần gũi, chân chất của người miền Tây.
- Giúp giao tiếp hiệu quả trong môi trường sông nước, nơi tiếng nói có thể không truyền đi xa.
- Góp phần thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong đời sống thường ngày của người dân.
Câu 5: Anh/Chị có suy nghĩ gì về vai trò của chợ nổi đối với đời sống của người dân miền Tây?
→ Chợ nổi không chỉ là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa, mà còn là không gian văn hóa độc đáo của người dân miền Tây. Nó thể hiện:
- Tập quán sinh hoạt gắn liền với sông nước.
- Tinh thần cộng đồng, thân thiện, sẻ chia trong giao thương.
- Là điểm nhấn du lịch, góp phần gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa miền Tây trong thời kỳ hội nhập.
Đáp án: Nồng độ CaN2+} trong máu = 9,99 mg/100 mL