Trương Trí Khang

Giới thiệu về bản thân

Hãy miêu tả đôi chút về bản thân bạn!!!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
Trả lời: verified Giải bởi Vietjack

Lời giải: a) Số vé đã bán được là: 10 550 000: 50 000 = 211 (vé). Số vé không bán được là 324 – 211 = 113 (ghế). Số tiền bán vé thu được là 283.50 000 = 14 150 000 (đồng).

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn thị Điểm: tên tuổi, con người, sự nghiệp văn chương
  • Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm (hoàn cảnh sáng tác) và đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (vị trí, nội dung đoạn trích).

II. Thân bài

1. 16 câu đầu: Tình cảm cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.

- “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.

- “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm

→ Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ

- Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ

b. Thao thức ngóng trông tin chồng

- Ban ngày:

  • Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
  • Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.

- Ban đêm:

  • Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng cùng nàng.
  • Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
  • So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người.

- Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.

  • “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
  • Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:

“Người về chiếc bóng năm canh/Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”

c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.

  • “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
  • Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.

→ Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.

d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.

  • “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt.
  • Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.

→ Câu thơ cực tả nỗi cô đơn tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ

e. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.

- Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh phụ

- Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:

  • Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
  • Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
  • Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

⇒ Tiểu kết:

- Nội dung: Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.

- Nghệ thuật:

  • Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
  • Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm
  • Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.

2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ.

a. Ước muốn của người chinh phụ.

  • “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
  • “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi
  • “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)

→ Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng.

b. Nỗi nhớ của người chinh phụ

- Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ

- Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.

→ Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.

→ Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả.

c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.

- “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau

- Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.

→ Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề.

⇒ Tiểu kết.

- Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ

- Nghệ thuật:

  • Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy
  • Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
  • Giọng điệu da diết, buồn thương

III. Kết bài

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
  • Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa: Vũ Nương. Qua đó, phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc người phụ nữ.

câu hỏi là gì vậy bạn

Từ trang 1 đến trang 9 cần dùng: 9 (chữ số)

Từ trang 10 đến trang 99 cần dùng: [(99−10):1+1]×2=180 (chữ số)

Từ trang 100 đến trang 156 cần dùng: [(156−100):1+1]×3=171 (chữ số)

Số chữ số cần dùng là:9+180+171=360 (chữ số)

Vậy quyển sách đó cần 360 chữ số.

Trong truyện "Hê-ra-clét đi tìm táo vàng", người anh hùng Hê-ra-clét mang hình dáng của con người nhưng sức mạnh tựa như đấng thần linh. Chàng có thể chiến đấu với cha con thần Chiến tranh, giết chết tên khổng lồ độc ác Ăng-tê, thậm chí giơ lưng chống đỡ bầu trời thay cho thần Át-lát để thần có thể đi lấy quả táo vàng. Sức mạnh của Hê-ra-clét là sức mạnh vô song, phi thường, chỉ có đấng thần linh mới có thể thực hiện. Truyện có nét đặc sắc và độc đáo trong việc xây dựng những hình ảnh về người anh hùng vĩ đại, Bên cạnh đó, những vị thần xuất hiện có tốt, có xấu như sự chứng minh về những tính cách khác nhau của con người trong cuộc sống. Lời kể truyện và cốt truyện vô cùng hấp dẫn, mới lạ khiến cho người đọc bị thu hút và tập trung vào câu chuyện. Cuộc chiến đấu giữa con người, kể cả sức mạnh và trí thông minh con người đều chiến thắng. Đây chính là khát vọng lớn nhất của người Hy Lạp cổ, chinh phục sức mạnh và thiên nhiên.

Chào mọi người! Mình là mèo con, và hôm nay mình sẽ kể cho các bạn nghe một câu chuyện rất đặc biệt mang tên "Trông Trăng".

Vào một đêm trăng sáng, khi ánh trăng chiếu rọi khắp nơi, mình, mèo con, đang nằm trên mái nhà, ngắm nhìn bầu trời đầy sao. Đột nhiên, mình thấy ánh trăng toả sáng mạnh mẽ, và mọi thứ xung quanh bỗng trở nên lung linh huyền ảo. Mình không thể cưỡng lại sức hút của ánh trăng nên quyết định ghé qua vườn để ngắm nhìn cho rõ hơn.

Trong vườn, các bạn thú cùng mình đã tụ tập lại. Có chó, có gà, và cả một chú thỏ nữa. Tất cả chúng mình đều hứng thú với ánh trăng và bắt đầu trò chuyện về vẻ đẹp của nó. Chú chó sủa: "Trăng hôm nay tròn và sáng quá, giống như một cái đĩa bạc!" Còn cô gà thì lại cất tiếng kêu: "Mình chưa từng thấy trăng đẹp như vậy, có thể chúng ta cùng nhau nhảy múa dưới ánh trăng không?"

Thế là bọn mình bắt đầu tổ chức một buổi tiệc nhỏ dưới ánh trăng. Chú thỏ nhảy nhót, còn mình thì tìm cách bắt chước các điệu nhảy của mọi người. Chúng mình vui vẻ ca hát và cùng nhau thưởng thức những giây phút tuyệt vời.

Khi bầu trời dần chuyển màu, và ánh trăng dần mất đi ánh sáng rực rỡ, mình cảm nhận được sự tiếc nuối. Nhưng những kỷ niệm đẹp và tiếng cười của bạn bè vẫn còn vang vọng trong tâm trí mình. Tuy ánh trăng đã mờ đi, nhưng tình bạn và niềm vui mà nó mang lại sẽ mãi trong trái tim chúng mình.

Và đó là câu chuyện của chúng mình, những người bạn thú nhỏ trông trăng dưới bầu trời đêm. Hy vọng các bạn thích câu chuyện này!

1 danh từ (noun)

2động từ( verb)

3 tính từ(adjective)

4 trạng từ( adverb)

5 Giới từ( preposition)

6 Từ hạn định( determiner)

7 đại từ( pronoun)

8 Liên từ( con junction)

9(Thán từ(interjection)

...

Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt đã để lại bài học cho chúng ta rằng phải biết phân biệt đúng sai, kẻ xấu, người tốt trong cuộc sống. Chúng ta phải có lý tưởng cho riêng mình, phải biết đấu tranh cho sự công bằng, lẽ phải, đứng về phía người tốt, bênh vực kẻ yếu là việc làm đúng đắn nhất.