Nguyễn Xuân Vũ

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Xuân Vũ
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bước 2: Tính hằng số phân rã  \lambda 


Hằng số phân rã  \lambda  được tính bằng công thức:



\lambda = \frac{\ln 2}{T_{1/2}} = \frac{\ln 2}{4,47 \times 10^9} \, \text{năm}^{-1}



Tính giá trị của  \lambda :



\lambda = \frac{0,693}{4,47 \times 10^9} \approx 1,55 \times 10^{-10} \, \text{năm}^{-1}



Bước 3: Tính số mol của  U^{238}   Pb^{206} 


Để tính tuổi, ta cần số mol của  U^{238}   Pb^{206} . Sử dụng khối lượng và khối lượng mol của các chất này:

Khối lượng mol của  U^{238}  là 238 g/mol,

Khối lượng mol của  Pb^{206}  là 206 g/mol.


Với:

Khối lượng của  U^{238}  là 46,97 mg = 0,04697 g,

Khối lượng của  Pb^{206}  là 23,15 mg = 0,02315 g.


Số mol của  U^{238}   Pb^{206} :



n_{U} = \frac{0,04697}{238} \approx 1,97 \times 10^{-4} \, \text{mol}



n_{Pb} = \frac{0,02315}{206} \approx 1,12 \times 10^{-4} \, \text{mol}



Bước 4: Tính tuổi của khối đá


Công thức xác định tuổi đá sẽ là:



t = \frac{\ln \left( \frac{n_{U}}{n_{Pb}} \right)}{\lambda}



Thay vào giá trị:



t = \frac{\ln \left( \frac{1,97 \times 10^{-4}}{1,12 \times 10^{-4}} \right)}{1,55 \times 10^{-10}}



Tính tỉ số:



\frac{1,97 \times 10^{-4}}{1,12 \times 10^{-4}} \approx 1,76



Tính logarithm:



\ln 1,76 \approx 0,564



Cuối cùng, tính tuổi:



t = \frac{0,564}{1,55 \times 10^{-10}} \approx 3,64 \times 10^9 \, \text{năm}



Kết luận:


Tuổi của khối đá là khoảng 3,64 tỉ năm.

Ta có:

Chu kỳ bán rã của  Na^{24}  là 15 giờ, từ đó ta tính được hằng số phân rã  \lambda :



\lambda = \frac{\ln 2}{T_{1/2}} = \frac{\ln 2}{15 \, \text{giờ}} \approx 0,0462 \, \text{giờ}^{-1}



Chuyển đổi thời gian  t = 7,5 \, \text{giờ}  sang đơn vị giờ:



H(7,5 \, \text{giờ}) = 7,4 \times 10^4 \cdot e^{-0,0462 \times 7,5}



Tính giá trị  e^{-0,3465} :



H(7,5 \, \text{giờ}) = 7,4 \times 10^4 \cdot e^{-0,3465} \approx 7,4 \times 10^4 \cdot 0,707 \approx 5,22 \times 10^4 \, \text{phân rã/phút}



Bước 3: So sánh độ phóng xạ trong máu


Sau 7,5 giờ, độ phóng xạ trong 1 cm³ máu là 502 phân rã/phút. Chúng ta có thể thiết lập tỉ lệ giữa độ phóng xạ trong dung dịch và độ phóng xạ trong máu để tính thể tích máu:



\frac{502}{5,22 \times 10^4} = \frac{V_{\text{máu}}}{1 \, \text{cm}^3}



Do đó:



V_{\text{máu}} = \frac{502}{5,22 \times 10^4} \times 1 \, \text{cm}^3 \approx 9,6 \times 10^{-3} \, \text{cm}^3



Thể tích máu của bệnh nhân là khoảng 9,6 lít

Tính năng lượng liên kết:



E_L = (88 \cdot 1,007276 + (226 - 88) \cdot 1,008665 - 226,0254) \cdot 931,5



Tính từng phần:



88 \cdot 1,007276 = 88,638288 \, \text{amu}



(226 - 88) \cdot 1,008665 = 138 \cdot 1,008665 = 139,19967 \, \text{amu}



88,638288 + 139,19967 - 226,0254 = 1,812658 \, \text{amu}



Do đó, năng lượng liên kết:



E_L = 1,812658 \cdot 931,5 \approx 1,690,7 \, \text{MeV}



Kết quả năng lượng liên kết:

 E_L \approx 1,690,7 \, \text{MeV} .

2. Tính năng lượng liên kết riêng:


Năng lượng liên kết riêng được tính bằng cách chia năng lượng liên kết cho số nucleon  A :



E_{\text{liên kết riêng}} = \frac{E_L}{A} = \frac{1,690,7}{226} \approx 7,48 \, \text{MeV/nucleon}



Kết quả năng lượng liên kết riêng:

 E_{\text{liên kết riêng}} \approx 7,48 \, \text{MeV/nucleon}