Bùi Lê Bảo An
Giới thiệu về bản thân
Người Việt cổ ở nhà sàn để tránh thú dữ và họp nhau thành các làng bản. Họ thờ thần Đất và thần Mặt Trời. Người Việt cổ có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, búi tóc. Phụ nữ thích đeo hoa tai và nhiều vòng tay. Những ngày hội làng, mọi người thường hóa trang, vui chơi nhảy múa theo nhịp trống đồng. Các trai làng đua thuyền trên sông hoặc đấu vật trên những bãi đất rộng.
-
Nền nông nghiệp phát triển:
- Người Việt cổ đã biết trồng lúa nước, sử dụng công cụ nông nghiệp như cày, cuốc, thu hoạch mùa màng.
- Họ phát triển hệ thống thủy lợi, xây dựng đê điều, mương máng để điều tiết nước và bảo vệ mùa màng.
-
Văn hóa vật chất:
- Đồ gốm: Người Việt cổ nổi bật với các sản phẩm gốm sứ tinh xảo, đặc biệt là gốm Bàu Tró, gốm Đông Sơn.
- Đồ đồng: Người Việt cổ có nền văn hóa đồ đồng, đặc biệt là những chiếc trống đồng Đông Sơn nổi tiếng, thể hiện tay nghề cao trong đúc đồng.
- Nhà ở: Nhà sàn và những công trình kiến trúc bằng gỗ, có hình dáng đặc trưng, là biểu hiện của đời sống vật chất phong phú.
-
Nền văn hóa tinh thần:
- Tín ngưỡng và tôn giáo: Người Việt cổ thờ cúng tổ tiên, thần linh, và có hệ thống tín ngưỡng phong phú, bao gồm thờ cúng thần nông, thần đất, thần lúa...
- Truyền thuyết và văn học dân gian: Những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết về các vua Hùng, Bạch Đằng Giang, Âu Cơ, Lạc Long Quân là những di sản tinh thần vô giá.
- Lịch sử, phong tục: Người Việt cổ duy trì những phong tục, tập quán truyền thống như lễ hội, nghi thức thờ cúng tổ tiên, cưới hỏi, đám tang.
-
Đời sống vật chất:
- Nông nghiệp và thủ công: Họ chủ yếu sống bằng nông nghiệp (trồng lúa, ngô, khoai), đánh bắt thủy sản và phát triển các ngành nghề thủ công như dệt vải, làm gốm, đúc đồng.
- Môi trường sống: Các làng mạc được xây dựng gần sông, hồ, và vùng đất trồng trọt màu mỡ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
- Công cụ lao động: Người Việt cổ sử dụng công cụ lao động bằng đá, đồng, sau này là sắt như cuốc, cày, dao, rìu, vồ, dao đồng...
-
Đời sống tinh thần:
- Tinh thần cộng đồng và đoàn kết: Người Việt cổ rất coi trọng tình làng nghĩa xóm, sự đoàn kết cộng đồng trong các công việc nông nghiệp và đời sống xã hội.
- Nền văn hóa tâm linh: Họ tin vào thế giới tâm linh, thường xuyên tổ chức các lễ hội, cúng tế để cầu mong mùa màng bội thu, sức khỏe, sự bình an.
- Văn hóa nghệ thuật: Người Việt cổ có những hình thức nghệ thuật dân gian phong phú như múa, hát, ca dao, tục ngữ. Những lễ hội như hội làng, lễ hội mùa xuân là một phần quan trọng trong đời sống tinh thần của họ.
Những thành tựu này không chỉ phản ánh sự phát triển của nền văn hóa, mà còn khắc họa rõ nét sự hình thành và phát triển của một xã hội có nền tảng vững chắc về vật chất và tinh thần.
28 m28 \, \text{m}
Mỗi học sinh cần khoảng 1,9 mét vải để may một bộ quần áo.
Nguyên tử X là sắt (Fe).
- Khí H₂ thu được: 14,874 L (đkc).
- Chất rắn còn lại: 10,8 g.
- Dung dịch HCl: 1,5M.
- Từ dữ liệu trên, ta cần tìm khối lượng của mỗi kim loại (nhôm và bạc) trong hỗn hợp X, cũng như tính thể tích dung dịch HCl (V) và nồng độ các chất sau phản ứng.
- Nhôm (Al) phản ứng với axit clohidric (HCl) theo phương trình: 2Al+6HCl→2AlCl3+3H22Al + 6HCl \rightarrow 2AlCl_3 + 3H_2
- Bạc (Ag) phản ứng với axit clohidric (HCl) theo phương trình: 2Ag+2HCl→2AgCl+H22Ag + 2HCl \rightarrow 2AgCl + H_2
Sử dụng điều kiện khí lý tưởng (đkc), ta có mối quan hệ giữa thể tích khí và số mol khí tại đkc:
1mol H2=22,4L1 mol \, H_2 = 22,4 L
Vậy, số mol H2H_2 thu được là:
n(H2)=14,87422,4=0,663moln(H_2) = \frac{14,874}{22,4} = 0,663 mol
3. Liên hệ giữa số mol H₂ và số mol của Al, Ag:-
Từ phương trình phản ứng của Al:
2Al→3H2(tỷ lệ mol: Al : H₂ = 2 : 3)2Al \rightarrow 3H_2 \quad \text{(tỷ lệ mol: Al : H₂ = 2 : 3)} Soˆˊ mol Al=23×n(H2)=23×0,663=0,442mol\text{Số mol Al} = \frac{2}{3} \times n(H_2) = \frac{2}{3} \times 0,663 = 0,442 mol -
Từ phương trình phản ứng của Ag:
2Ag→H2(tỷ lệ mol: Ag : H₂ = 2 : 1)2Ag \rightarrow H_2 \quad \text{(tỷ lệ mol: Ag : H₂ = 2 : 1)} Soˆˊ mol Ag=12×n(H2)=12×0,663=0,332mol\text{Số mol Ag} = \frac{1}{2} \times n(H_2) = \frac{1}{2} \times 0,663 = 0,332 mol
-
Khối lượng nhôm (Al):
mAl=n(Al)×MAl=0,442×27=11,934gm_{Al} = n(Al) \times M_{Al} = 0,442 \times 27 = 11,934 g -
Khối lượng bạc (Ag):
mAg=n(Ag)×MAg=0,332×108=35,856gm_{Ag} = n(Ag) \times M_{Ag} = 0,332 \times 108 = 35,856 g
Khối lượng chất rắn thu được gồm AlCl₃ và AgCl. Tổng khối lượng chất rắn sau phản ứng là 10,8 g. Tuy nhiên, ta đã tính được khối lượng nhôm và bạc trong hỗn hợp là:
mAl+mAg=11,934+35,856=47,79gm_{Al} + m_{Ag} = 11,934 + 35,856 = 47,79 \text{g}
b) Tính V và nồng độ Cm của các chất sau phản ứng Bước 1: Tính thể tích dung dịch HClSử dụng dữ liệu đã cho, ta tính thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng theo công thức:
V(HCl)=n(HCl)×Molar concentration of HCl
- An mua 30 quyển vở.
- Bình mua 24 quyển vở.
580 m².
-118,542,316.
ô chào bạn Nguyễn Trọng phúc sao bạn tục vậy bố mẹ bạn ko dậy à. Vậy bạn hãy im miệng đi cho mọi người đỡ tức