

TRƯƠNG KHÁNH LINH
Giới thiệu về bản thân



































Điều chế biên độ là quá trình tạo ra tín hiệu bao gồm tín hiệu âm thanh có sóng mang vô tuyến bằng cách phát sóng. Điều chế biên độ được thực hiện khi chúng ta truyền dữ liệu hoặc thông tin qua dây. Thông thường, điều chế biên độ được thiết kế để giúp máy thu nhận dạng dữ liệu ở chất lượng gốc.
Do sự tham gia của các electron tự do giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể.
Cho hỗn hợp vào dung dịch AgNO3 dư, đồng và nhôm sẽ phản ứng , kim loại thu được là Ag:
Cu + 2Ag NO3 -> Cu(NO3)2 + 2Ag |
Al + 3AgNO3 -> Al(NO3)3 + 3Ag |
Chất X, Y phù hợp tương ứng là NaOH và Na2CO3
2NaCl + 2H2O đpdd/màngngăn−−−−−−−−−→2NaOH + H2 + Cl2
NaOH + CO2 → NaHCO3
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + Ca(NO3)2 → 2NaNO3 + CaCO3
≈16,6 tấn.
Để tính toán lượng sodium hydroxide (NaOH) có thể sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa, ta cần
Lượng NaCl trong 1 lít nước muối bão hòa là 300 g.
Lượng NaCl trong "nước muối nghèo" là 220 g/L.
Lượng NaCl đã phản ứng là sự chênh lệch giữa lượng NaCl ban đầu và lượng NaCl trong "nước muối nghèo":
300 g - 220 g = 80 g
Phương trình điện phân NaCl là:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, ta thấy rằng 2 mol NaCl sẽ sản xuất được 2 mol NaOH.
Khối lượng mol của NaCl là 58,5 g/mol, và khối lượng mol của NaOH là 40 g/mol.
Vậy, lượng NaOH sản xuất được từ 80 g NaCl là:
(80 g / 58,5 g/mol) x (2 mol NaOH / 2 mol NaCl) x 40 g/mol = 54,86 g
Lượng NaOH sản xuất được với hiệu suất 80% là:
54,86 g x 0,8 = 43,89 g
Vậy, với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,89 g sodium hydroxide với hiệu suất 80%.
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta gắn các khối kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển. Khi đó, có sự tạo thành pin điện Zn – Fe; trong đó Zn là anode, Fe là cathode. Do đó, khối kẽm bị ăn mòn trước, vỏ tàu biển được bảo vệ.
Fe + AlCl3 → không phản ứng.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓.
Fe + Fe2(SO4)3 —> 3Fe SO4.
Fe + 2Ag NO3 —> Fe(NO3)2 + 2Ag.
Fe + 3KCl —> FeCl3 + 3K + H2.
Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb↓.
1. Gang
Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó hàm lượng cacbon chiếm từ 2-5%, ngoài ra còn có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như Si, Mn, S,...
Gang cứng và giòn hơn sắt.
2. Thép
Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon chiếm dưới 2%.
Thép có nhiều tính chất lí, hóa quý hơn.