✞ঔৣ۝Ⓞⓡⓔⓚⓘ۝ঔৣ✞

Giới thiệu về bản thân

Thương một người mất cả tương lai.
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Đáp án: Con ruồi, mâm cơm nào cũng có nó, tức là ăn giỗ cả làng

bạn phải chụp hình hoặc gõ câu hỏi ra tôi mới giải đc

1. Magie clorua

2. Bạc nitrat

3. Sắt(II) sunfua

4. Kali photphat

5. Canxi cacbonat

6. Natri hidrosunfua hoặc ( Natri bisunfua)

Để giải phương trình x−14​−x−25​=−3, ta thực hiện các bước sau:


Điều kiện xác định của phương trình

Vì phương trình có ẩn ở mẫu, ta cần tìm điều kiện để các mẫu thức khác 0:

  • x−1=0⇒x=1
  • x−2=0⇒x=2

Vậy, điều kiện xác định của phương trình là x=1 và x=2.


Giải phương trình

  1. Quy đồng mẫu thức: Mẫu thức chung nhỏ nhất của (x−1) và (x−2) là (x−1)(x−2). Phương trình trở thành: (x−1)(x−2)4(x−2)​−(x−1)(x−2)5(x−1)​=−3
  2. Khử mẫu và đơn giản: Nhân cả hai vế với (x−1)(x−2) (với điều kiện x=1 và x=2): 4(x−2)−5(x−1)=−3(x−1)(x−2) 4x−8−5x+5=−3(x2−2x−x+2) −x−3=−3(x2−3x+2) −x−3=−3x2+9x−6
  3. Chuyển về phương trình bậc hai: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế để phương trình có dạng ax2+bx+c=0: 3x2−9x+6−x−3=0 3x2−10x+3=0
  4. Giải phương trình bậc hai: Ta có phương trình bậc hai 3x2−10x+3=0. Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai x=2a−b±b2−4ac​​: Ở đây, a=3, b=−10, c=3. Delta (Δ) =b2−4ac=(−10)2−4(3)(3)=100−36=64. Δ​=64​=8.
    Vậy, hai nghiệm của phương trình là: x1​=2(3)−(−10)+8​=610+8​=618​=3 x2​=2(3)−(−10)−8​=610−8​=62​=31​

Kiểm tra điều kiện xác định

Cả hai nghiệm x1​=3 và x2​=31​ đều thỏa mãn điều kiện xác định x=1 và x=2.


Kết luận

Vậy, tập nghiệm của phương trình là S={3;31​}


Để tính số tiền mẹ đã tiết kiệm được, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:

Mẹ có 855 000 đồng. Mẹ dùng 180 000 đồng để đi chợ. Số tiền còn lại sau khi đi chợ là: 855000−180000=675000 (đồng)



Mẹ dùng 94​ số tiền còn lại để mua quần áo cho Long. Số tiền còn lại là 675 000 đồng. Số tiền mẹ mua quần áo cho Long là: 675000×94​=300000 (đồng)

Số tiền còn lại sau khi mua quần áo cho Long sẽ được mẹ tiết kiệm. Số tiền mẹ đã tiết kiệm được là: 675000−300000=375000 (đồng)


Đáp số: Số tiền mẹ đã tiết kiệm được là 375 000 đồng.


Để giải phương trình x2+y2+1=x2y2+2x+2y, chúng ta sẽ cố gắng biến đổi nó về dạng dễ xử lý hơn, thường là dạng tổng các bình phương hoặc dạng nhân tử.

Ta có thể biến đổi phương trình như sau: $x2+y2+1=x2y2+2x+2yChuyểnta^ˊtcảcaˊchạngtửsangmộtve^ˊ:x2y2−x2−y2+2x+2y−1=0$ Để tạo ra các nhân tử (xy−1)2, (x−1)2, (y−1)2, ta có thể thêm bớt một số hạng tử. Nhân cả hai vế với 4 để tránh phân số nếu dùng phương pháp nhóm 4 số: 4x2y2−4x2−4y2+8x+8y−4=0 Bây giờ, ta sẽ cố gắng nhóm các hạng tử để tạo thành các bình phương hoàn chỉnh. Để xuất hiện (2xy−A)2, ta cần 4x2y2. Để xuất hiện (2x−B)2 hay (2y−C)2, ta cần 4x2 hay 4y2.

Xét phương trình ban đầu: x2y2−x2−y2+2x+2y−1=0

Đây là một bài toán thường xuất hiện trong các đề thi Olympic toán hoặc thi chuyên, và nó có một kỹ thuật giải khá đặc biệt.

Thêm 1 vào hai vế và biến đổi một chút: x2y2−x2−y2+1=2x+2y−2 Nhóm các hạng tử ở vế trái: (x2y2−x2)−(y2−1)=2(x+y−1) x2(y2−1)−(y2−1)=2(x+y−1) (x2−1)(y2−1)=2(x+y−1)

Đây là một dạng phương trình Đối xứng. Ta có thể xét các trường hợp đặc biệt hoặc thử một vài giá trị để xem xét.

Cách 1: Sử dụng hằng đẳng thức Phương trình ban đầu: x2+y2+1=x2y2+2x+2y Viết lại: x2y2−x2−y2−2x−2y+1=0 Thêm và bớt các hạng tử để tạo thành bình phương: (x2y2−2xy+1)−(x2−2x+1)−(y2−2y+1)−2xy+1+1+1=0 (xy−1)2−(x−1)2−(y−1)2−2xy+3=0 Cách này có vẻ phức tạp hơn.

Cách 2: Áp dụng phương trình tích (x2−1)(y2−1)=2(x+y−1) Đây là dạng phương trình tích có chứa x+y. Xét các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: x=1 Khi đó, (12−1)(y2−1)=2(1+y−1) 0⋅(y2−1)=2y 0=2y⟹y=0. Vậy (x,y)=(1,0) là một nghiệm.
    Thử lại với phương trình gốc: 12+02+1=12⋅02+2⋅1+2⋅0 1+0+1=0+2+0 2=2. (Đúng)
  • Trường hợp 2: y=1 Tương tự, do tính đối xứng của phương trình, nếu y=1 thì x=0. Vậy (x,y)=(0,1) là một nghiệm.
    Thử lại với phương trình gốc: 02+12+1=02⋅12+2⋅0+2⋅1 0+1+1=0+0+2 2=2. (Đúng)
  • Trường hợp 3: x=−1 Khi đó, ((−1)2−1)(y2−1)=2(−1+y−1) 0⋅(y2−1)=2(y−2) 0=2y−4⟹y=2. Vậy (x,y)=(−1,2) là một nghiệm.
    Thử lại với phương trình gốc: (−1)2+22+1=(−1)2⋅22+2⋅(−1)+2⋅2 1+4+1=1⋅4−2+4 6=4−2+4 6=6. (Đúng)
  • Trường hợp 4: y=−1 Tương tự, do tính đối xứng, nếu y=−1 thì x=2. Vậy (x,y)=(2,−1) là một nghiệm.
    Thử lại với phương trình gốc: 22+(−1)2+1=22⋅(−1)2+2⋅2+2⋅(−1) 4+1+1=4⋅1+4−2 6=4+4−2 6=6. (Đúng)

Giải tổng quát (x2−1)(y2−1)=2(x+y−1)

Nếu x=±1 và y=±1. Ta có thể đặt A=x−1 và B=y−1, suy ra x=A+1 và y=B+1. ((A+1)2−1)((B+1)2−1)=2(A+1+B+1−1) (A2+2A+1−1)(B2+2B+1−1)=2(A+B+1) (A2+2A)(B2+2B)=2(A+B+1) A(A+2)B(B+2)=2(A+B+1)

Đây là một phương trình Diophantine (nếu x,y nguyên). Nếu x,y là số thực thì việc giải sẽ phức tạp hơn. Trong trường hợp x,y là số thực, ta có thể dùng phương pháp hàm số hoặc đánh giá.

Phương trình x2y2−x2−y2+2x+2y−1=0 Có thể viết lại là: x2y2−2xy+1−x2+2x−1−y2+2y−1+2xy−2x−2y+2=0 (Đang thử biến đổi khác) Đây là phương trình x2y2−x2−y2+2x+2y−1=0.

Nhận thấy rằng phương trình có tính đối xứng. Xét trường hợp x=y. x2+x2+1=x4+2x+2x 2x2+1=x4+4x x4−2x2+4x−1=0 Nếu x=1, 1−2+4−1=2=0. Nếu x=0, −1=0.

Kết luận các nghiệm tìm được đến thời điểm này: Các cặp (x,y) nguyên là nghiệm của phương trình là:

  • (1,0)
  • (0,1)
  • (−1,2)
  • (2,−1)

Để tìm tất cả các nghiệm thực, ta cần phân tích phương trình (x2−1)(y2−1)=2(x+y−1) chi tiết hơn. Xét hàm số f(t)=t2−1. Phương trình trở thành f(x)f(y)=2(x+y−1).

Đây là một dạng bài toán đòi hỏi một chút khéo léo trong việc biến đổi hoặc đánh giá.

Nếu bạn đang tìm nghiệm nguyên, thì 4 cặp trên là các nghiệm đã được tìm thấy. Nếu cần tìm nghiệm thực, bài toán sẽ phức tạp hơn rất nhiều.

Bạn có muốn tìm nghiệm nguyên hay nghiệm thực không?

It's important to me to help out around the house, and I often lend a hand to my parents with various tasks. Over time, I've done quite a lot to contribute to our home.


First, I make my bed every morning, which helps keep my room tidy. I also regularly clean my own room, ensuring everything is in its place. When it comes to laundry, I always sort the clothes by color before my mom puts them in the washing machine. After they're dry, I help fold the clean laundry and put it away.


In the kitchen, I often wash the dishes after meals, and sometimes I even load and unload the dishwasher. I also help wipe down the kitchen counters to keep them spotless. When the trash bin is full, it's usually my job to take out the garbage.


Beyond my room and the kitchen, I help with other areas too. I frequently sweep the floors in the living room and sometimes vacuum the carpets as well. My parents appreciate it when I dust the furniture to keep the house free of allergens. Outside, I occasionally water the plants in our garden, especially during dry spells. If our car needs a wash, I'm often the one who helps wash the car. During the autumn, I also help rake the leaves in the yard. Finally, on days when my parents are busy, I sometimes help prepare simple meals or snacks. I believe helping out teaches me responsibility and makes our home a better place for everyone.

Để có thể chỉ ra chỗ nào có biện pháp nói tránh, bạn cần cung cấp đoạn văn hoặc câu văn cụ thể mà bạn muốn phân tích.