

Vũ Trọng Tân
Giới thiệu về bản thân



































Bài 4
a) Vẽ đồ thị (P)
Để vẽ đồ thị (P) của hàm số y=x^2, ta cần xác định một số điểm thuộc đồ thị này.
* Lập bảng giá trị:
| x | -3 | -2 | -1 | 0 | 1 | 2 | 3 |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| y | 9 | 4 | 1 | 0 | 1 | 4 | 9 |
* Vẽ đồ thị:
* Vẽ hệ trục tọa độ Oxy.
* Xác định các điểm trong bảng giá trị trên mặt phẳng tọa độ.
* Nối các điểm này lại với nhau, ta được đồ thị (P) là một đường parabol có đỉnh tại gốc tọa độ O(0;0) và hướng bề lõm lên trên.
b) Tìm các điểm trên Parabol có tung độ bằng 16
* Ta cần tìm các điểm (x;y) trên (P) sao cho y=16.
* Thay y=16 vào phương trình y=x^2, ta có: 16=x^2.
* Giải phương trình này, ta được x=\pm 4.
* Vậy các điểm cần tìm là (4;16) và (-4;16).
c) Tìm các điểm trên Parabol (khác gốc tọa độ) cách đều hai trục tọa độ
*
Bài 3
a) Vẽ đồ thị hàm số y = (1/2)x²
Để vẽ đồ thị hàm số này, ta cần tìm một số điểm thuộc đồ thị. Ta có thể lập bảng giá trị như sau:
| x | -4 | -2 | 0 | 2 | 4 |
|---|---|---|---|---|---|
| y | 8 | 2 | 0 | 2 | 8 |
Từ bảng giá trị, ta vẽ được đồ thị hàm số y = (1/2)x² như sau:
b) Xét xem các điểm M, N, Q có thuộc đồ thị hàm số hay không
Để xét xem một điểm có thuộc đồ thị hàm số hay không, ta thay tọa độ điểm đó vào phương trình hàm số. Nếu phương trình thỏa mãn, điểm đó thuộc đồ thị.
* Điểm M(-5; -25/2)
Thay x = -5 vào phương trình y = (1/2)x², ta được:
y = (1/2)(-5)² = (1/2)(25) = 25/2
Vì 25/2 ≠ -25/2, điểm M không thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm N(-3/2; 9/8)
Thay x = -3/2 vào phương trình y = (1/2)x², ta được:
y = (1/2)(-3/2)² = (1/2)(9/4) = 9/8
Vì 9/8 = 9/8, điểm N thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm Q(1/2; 2)
Thay x = 1/2 vào phương trình y = (1/2)x², ta được:
y = (1/2)(1/2)² = (1/2)(1/4) = 1/8
Vì 1/8 ≠ 2, điểm Q không thuộc đồ thị hàm số.
Kết luận
* Điểm M(-5; -25/2) không thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm N(-3/2; 9/8) thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm Q(1/2; 2) không thuộc đồ thị hàm số.
Hy vọng lời giải này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài toán. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác
, đừng ngần ngại hỏi nhé!
Bài 2
a) Vẽ đồ thị (P)
Để vẽ đồ thị hàm số y = -\frac{1}{4}x^2, ta cần xác định một số điểm thuộc đồ thị này. Ta có thể lập bảng giá trị như sau:
| x | -4 | -2 | 0 | 2 | 4 |
|---|---|---|---|---|---|
| y | -4 | -1 | 0 | -1 | -4 |
Từ bảng giá trị trên, ta vẽ đồ thị (P) như sau:
[Hình ảnh đồ thị hàm số y = -1/4x^2]
b) Kiểm tra các điểm thuộc đồ thị (P)
Để kiểm tra một điểm có thuộc đồ thị hàm số hay không, ta thay tọa độ của điểm đó vào phương trình hàm số. Nếu phương trình đúng, điểm đó thuộc đồ thị.
* Điểm E(-8; -16)
Thay x = -8 vào phương trình y = -\frac{1}{4}x^2, ta được:
y = -\frac{1}{4}(-8)^2 = -\frac{1}{4}(64) = -16
Vậy điểm E(-8; -16) thuộc đồ thị (P).
* Điểm F(-1/3; -1/36)
Thay x = -1/3 vào phương trình y = -\frac{1}{4}x^2, ta được:
y = -\frac{1}{4}(-\frac{1}{3})^2 = -\frac{1}{4}(\frac{1}{9}) = -\frac{1}{36}
Vậy điểm F(-1/3; -1/36) thuộc đồ thị (P).
* Điểm Q(2/5; 4/100)
Thay x = 2/5 vào phương trình y = -\frac{1}{4}x^2, ta được:
y = -\frac{1}{4}(\frac{2}{5})^2 = -\frac{1}{4}(\frac{4}{25}) = -\frac{1}{25}
Mà 4/100 = 1/25, do đó điểm Q(2/5; 4/100) không thuộc đồ thị (P).
Kết luận
* Các điểm E(-8; -16) và F(-1/3; -1/36) thuộc đồ thị (P).
* Điểm Q(2/5; 4/100)
không thuộc đồ thị (P).
Bài 1
a) Vẽ đồ thị hàm số y = 2x²
* Bảng giá trị:
* Để vẽ đồ thị hàm số, ta cần xác định một số điểm thuộc đồ thị. Ta lập bảng giá trị như sau:
| x | -2 | -1 | 0 | 1 | 2 |
|---|---|---|---|---|---|
| y | 8 | 2 | 0 | 2 | 8 |
* Vẽ đồ thị:
* Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, ta xác định các điểm có tọa độ như trong bảng giá trị.
* Nối các điểm này lại, ta được đồ thị của hàm số y = 2x². Đồ thị này là một đường parabol có đỉnh tại gốc tọa độ O(0; 0) và hướng bề lõm lên trên.
b) Xét xem các điểm có thuộc đồ thị hàm số không
* Điểm M(-4; 32):
* Thay x = -4 vào hàm số, ta được y = 2(-4)² = 2(16) = 32.
* Vậy điểm M(-4; 32) thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm N(-1/2; 1/2):
* Thay x = -1/2 vào hàm số, ta được y = 2(-1/2)² = 2(1/4) = 1/2.
* Vậy điểm N(-1/2; 1/2) thuộc đồ thị hàm số.
* Điểm Q(3/4; 9/16):
* Thay x = 3/4 vào hàm số, ta được y = 2(3/4)² = 2(9/16) = 9/8.
* Vậy điểm Q(3/4; 9/16) không t
huộc đồ thị hàm số.
Câu 1:
Bài làm
Bài thơ mà em vừa đọc đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu sắc. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình yêu quê hương đất nước tha thiết, được thể hiện qua những hình ảnh bình dị, thân thuộc như cánh đồng lúa, con sông, mái nhà tranh... Tác giả đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ thơ ca giàu hình ảnh và nhạc điệu để gợi lên trong lòng người đọc những kỷ niệm đẹp về quê hương. Chủ đề của bài thơ là sự gắn bó sâu nặng của con người với quê hương, nơi chôn rau cắt rốn, nơi lưu giữ những ký ức tuổi thơ tươi đẹp. Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của tác giả mà còn là tiếng lòng của mỗi người con đất Việt, luôn hướng về quê hương với niềm tự hào và yêu thương vô bờ bến. Qua bài thơ, em cảm nhận được rằng quê hương là một phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người, là nguồn sức mạnh tinh thần giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Câu 2:
Bài làm
Quê hương là hai tiếng thiêng liêng và thân thương đối với mỗi con người. Đó không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, mà còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm tuổi thơ tươi đẹp, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta bằng những giá trị văn hóa truyền thống. Quê hương có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người.
Trước hết, quê hương là cội nguồn của mỗi người. Nơi đó có gia đình, người thân, bạn bè, những người đã cùng ta chia sẻ những khoảnh khắc vui buồn trong cuộc sống. Quê hương cũng là nơi ta học được những bài học đầu tiên về tình yêu thương, lòng biết ơn và sự sẻ chia.
Thứ hai, quê hương là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Những phong tục tập quán, lễ hội, những làn điệu dân ca... đã thấm sâu vào tâm hồn ta, giúp ta hiểu hơn về nguồn gốc và bản sắc của mình. Quê hương cũng là nơi ta tìm thấy sự bình yên và thanh thản trong tâm hồn sau những bộn bề của cuộc sống.
Thứ ba, quê hương là động lực để mỗi người phấn đấu và trưởng thành. Tình yêu quê hương là ngọn lửa thôi thúc ta cống hiến sức mình cho sự phát triển của quê hương, đất nước
Câu 1
Bài thơ trên thuộc thể thơ 8 chữ
Câu 2.
Đề tài của bài thơ là bức tranh bến đò ngày mưa và qua đó thể hiện tâm trạng, cảm xúc của người lữ khách khi đối diện với khung cảnh này.
Câu 3.
Trong bài thơ, biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng rất hiệu quả, đặc biệt là hình ảnh "mưa giăng mành".
* Phân tích: "Mưa giăng mành" không chỉ đơn thuần miêu tả cơn mưa dày đặc mà còn gợi lên sự liên tưởng đến tấm mành mỏng manh, che chắn. Hình ảnh này ẩn dụ cho sự cô đơn, hiu quạnh của người lữ khách giữa không gian mờ mịt của cơn mưa.
* Tác dụng: Biện pháp ẩn dụ này giúp tăng tính gợi hình, gợi cảm cho bài thơ, đồng thời thể hiện sâu sắc tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 4.
Bức tranh bến đò ngày mưa được tác giả miêu tả qua những hình ảnh:
* Mưa giăng mành
* Con đò nhỏ bé
* Dòng sông mờ mịt
* Người lữ khách cô đơn
Những hình ảnh này gợi cho em cảm nhận về:
* Một không gian buồn bã, ảm đạm.
* Sự cô đơn, lẻ loi của con người trước thiên nhiên.
* Một nỗi buồn man mác, hoài niệm về quá khứ.
Câu 5.
Qua bức tranh bến đò ngày mưa, bài thơ đã gợi lên tâm trạng, cảm xúc:
* Sự cô đơn, lẻ loi: Người lữ khách một mình đối diện với không gian mưa giăng mành, gợi lên cảm giác cô đơn, lạc lõng.
* Nỗi buồn man mác: Cảnh vật ảm đạm, mờ mịt khiến lòng người trĩu nặng, gợi lên nỗi buồn khó tả.
* Sự hoài niệm: Bức tranh bến đò ngày mưa có thể gợi lên những ký ức, kỷ niệm trong lòng người lữ khách, khiến họ
hoài niệm về quá khứ.
Câu 1:
* Văn bản "Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ" thuộc thể loại truyền thuyết.
Câu 2:
* Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong văn bản:
* Vua Lý Thái Tông hai lần mơ gặp thần núi Đồng Cổ.
* Thần núi Đồng Cổ hiển linh, báo mộng cho vua về âm mưu của ba vương.
Câu 3:
* Sự việc chính của văn bản:
* Kể về việc thần núi Đồng Cổ hiển linh, giúp vua Lý Thái Tông đánh giặc và trừ gian thần.
Câu 4:
* Việc hai lần Vua Lý Thái Tông mơ gặp thần núi Đồng Cổ có ý nghĩa:
* Thể hiện sự linh thiêng, hiển hách của thần núi Đồng Cổ.
* Khẳng định vai trò của thần linh trong việc phù trợ triều đình, bảo vệ đất nước.
Câu 5:
* Chủ đề của văn bản:
* Ca ngợi công đức của thần núi Đồng Cổ, người có công phù trợ triều đình, bảo vệ đất nước.
* Thể hiện quan niệm của người xưa về mối quan hệ giữa con ng
ười và thần linh.
Câu 1
Bài làm
Lê Phụng Hiểu là một nhân vật lịch sử có thật, được khắc họa rõ nét trong đoạn trích. Ông là một người có xuất thân thấp kém, nhưng lại có tài năng và lòng dũng cảm hơn người. Khi biết tin vua Lý Thái Tổ có ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La, Lê Phụng Hiểu đã tâu xin được đi xem xét địa thế. Sau khi trở về, ông đã vẽ bản đồ và trình bày rõ ràng những ưu điểm của thành Đại La, giúp vua có quyết định đúng đắn.
Trong đoạn trích, Lê Phụng Hiểu được miêu tả là một người có tầm nhìn xa trông rộng, có tài thao lược và lòng trung thành với đất nước. Ông không ngại khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ông cũng là một người có tài ăn nói, có khả năng thuyết phục người khác.
Nhân vật Lê Phụng Hiểu là một hình tượng đẹp về người anh hùng có tài có đức, có công với đất nước. Ông là một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo.
Câu 2: bài làm
Trong thời đại công nghệ số, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, việc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống thực tế của họ.
Một trong những tác hại lớn nhất là sự xao nhãng học tập và công việc. Nhiều bạn trẻ mải mê lướt mạng xã hội mà quên đi nhiệm vụ chính của mình. Điều này dẫn đến kết quả học tập sa sút, hiệu suất công việc giảm sút.
Bên cạnh đó, việc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội cũng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngồi quá lâu trước màn hình máy tính hoặc điện thoại có thể gây ra các vấn đề về mắt, cột sống và các bệnh lý khác. Mạng xã hội cũng có thể gây ra căng thẳng, lo âu và trầm cảm do áp lực từ việc so sánh bản thân với người khác.
Ngoài ra, việc lạm dụng mạng xã hội còn làm giảm sự tương tác trực tiếp giữa con người với nhau. Nhiều bạn trẻ chỉ
Câu 1 thể loại của văn bản trên là văn bản thông tin
Câu 2
Văn bản vụ mất tích kì lạ cod những nhân vật là mery sutherland,sherlock holmes, hosmer angel, windibank waston. Nhân vật chính là sherlock holmes
Câu 3
Điều cần làm sáng tỏ trong văn bản vụ mất tích kì lạ là Trong văn bản "Vụ mất tích kì lạ", có một số điểm cần được làm sáng tỏ để hiểu rõ hơn về câu chuyện là
* Những chi tiết nào khiến vụ mất tích trở nên kì lạ?
* Những giả thuyết nào đã được đưa ra để giải thích những chi tiết này?
* Bằng chứng nào ủng hộ hoặc phản bác những giả thuyết đó?
Câu 4: Chi tiết quan trọng, có ý nghĩa bước ngoặt để khám phá ra sự thật trong văn bản "Vụ mất tích kì lạ" là khi Sherlock Holmes nhận thấy có sự khác biệt trong chữ viết ở những lá thư mà Hosmer Angel gửi cho Mary Sutherland. Holmes suy luận rằng có thể Hosmer Angel và cha dượng của Mary, ông Windibank, là cùng một người. Từ đó, Holmes đã lật tẩy được chân tướng sự thật.
Câu 5: Đặc điểm nổi bật của nhân vật thám tử Sherlock Holmes trong văn bản là khả năng quan sát tinh tế và suy luận logic sắc bén. Holmes có thể nhận ra những chi tiết nhỏ nhặt mà người khác bỏ qua, từ đó xâu chuỗi các sự kiện và tìm ra lời giải cho vụ án. Ông cũng là người rất tự tin vào khả năng của mình, không ngại đưa ra những suy đoán táo bạo và luôn giữ thái độ điềm tĩnh, tự chủ trong mọi tình huống.
Câu 1:bài làm
Trong đoạn trích, Windibank hiện lên là một kẻ giả dối, vụ lợi và tàn nhẫn. Hắn ta đã nhẫn tâm lừa gạt chính con gái riêng của mình, Mary Sutherland, chỉ vì lòng tham tiền bạc. Bằng việc tạo ra nhân vật "Hosmer Angel" và đóng giả làm người yêu của Mary, hắn đã dễ dàng chiếm được lòng tin của cô. Sau đó, hắn đột ngột biến mất, để lại Mary trong sự đau khổ và hụt hẫng.
Hành động của Windibank cho thấy hắn là một kẻ vô đạo đức, sẵn sàng chà đạp lên tình cảm gia đình để đạt được mục đích cá nhân. Hắn không chỉ lừa dối Mary mà còn coi thường cả tình yêu và hạnh phúc của cô. Sự tàn nhẫn của Windibank còn thể hiện ở việc hắn không hề hối hận hay day dứt trước những gì mình đã gây ra. Hắn thản nhiên kể lại câu chuyện lừa đảo của mình cho Sherlock Holmes, như thể đó là một chiến tích đáng tự hào.
Qua nhân vật Windibank, tác giả Conan Doyle đã lên án mạnh mẽ những kẻ sống ích kỷ, chỉ biết đến lợi ích cá nhân mà bất chấp đạo lý và tình người.
Câu 2:
Bài làm
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, thế hệ trẻ Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Họ là những người chủ tương lai của đất nước, là lực lượng nòng cốt trong công cuộc đổi mới và hội nhập.
Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước không chỉ là học tập, rèn luyện để trở thành những công dân có ích, mà còn là phải có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Trong quá trình hội nhập, chúng ta cần tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, nhưng đồng thời cũng phải giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của mình.
Thế hệ trẻ cũng cần phải có tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm công dân. Chúng ta cần phải nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Đồng thời, chúng ta cũng phải tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần giải quyết những vấn đề của đất nước và cộng đồng.
Ngoài ra, thế hệ trẻ cần phải có tư duy toàn cầu, sẵn sàng học hỏi và hợp tác với bạn bè quốc tế. Chúng ta cần phải trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể cạnh tranh và hội nhập thành công.
Tóm lại, trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế là rất lớn lao. Chúng ta cần phải nỗ lực hết mình để góp phần xây dựng một Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh và
hiện đại.