

Lê Thu Phương
Giới thiệu về bản thân



































Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích: Di tích lịch sử là những công trình, địa điểm gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc.
+ Ý nghĩa:
++ Về mặt lịch sử: Là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc.
++ Về mặt giáo dục: Giúp thế hệ trẻ hiểu về quá khứ, khơi dậy lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
++ Về mặt kinh tế – du kịch: Góp phần phát triển du lịch, tạo nguồn thu nhập cho địa phương.
+ Thực trạng: Bên cạnh những công trình được trùng tu, tôn tạo như Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An, chùa Một Cột,… hiện nay vẫn còn hiều di tích bị xuống cấp, chưa được quan tâm tu sửa, bảo tồn.
+ Nguyên nhân: Thiếu kinh phí, nhân lực trong việc bảo tồn; người dân chưa có ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy. Ví dụ: Một số di tích như Bến Nghiêng bị ngư dân chiếm dụng làm bãi đỗ tàu thuyền.
+ Giải pháp: Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử thông qua giáo dục, truyền thông; bảo tồn cần đảm bảo tính nguyên bản, tránh “hiện đại hóa” khi di tích mà làm mất đi nét đẹp vốn có của khu di tích; có kế hoạch bảo tồn dài hạn và sự quan tâm đồng đều giữa các di tích; xử phạt nghiêm minh các hành vi xâm phạm di tích;…
+ Bàn luận thêm: Trong bối cảnh xã hội hiện đại, đặc biệt là trong khoảng thời gian gần dây, giới trẻ Việt Nam có xu hướng tìm hiểu, phục dựng, bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử văn hóa Việt Nam, kêu gọi tu sửa, bảo tồn các khu di tích lịch sử. Đây là một điểm sáng trong bối cảnh xã hội hiện đại khi lớp trẻ không quay lưng lại với văn hóa dân tộc.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Đồng dao cho người lớn”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Về nội dung:
++ Đồng dao: Là những bài ca dân gian truyền miệng của trẻ em, thường có vần điệu đơn giản, dễ nhớ, dễ thuộc, thường gắn liền với các trò chơi dân gian, thể hiện thế giới hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ.
++ “Đồng dao cho người lớn”: Là bài ca dành cho những con người đã trưởng thành, là lời hát vừa bộc bạch những nỗi niềm nhân thế, vừa thể hiện cái nhìn đầy triết lý về cuộc đời và về con người. Hai dòng thơ đầu tiên thể hiện sự đối lập giữa sự sống với cái chết, giữa sự vô hạn với cái hữu hạn. Sự đối lập, sự trớ trêu của cuộc đời tiếp tục được gợi ra qua những khổ 2, 3, 4. Cuộc đời này vốn muôn hình vạn trạng, “Cuộc đời thì đa sự, con người thì đa đoan” (Nguyễn Minh Châu), thế nên trong cuộc đời này không có đáp án nào là duy nhất, câu trả lời thoắt “biến thành câu hỏi”. Chính điều này khiến “người lớn” rơi vào thế giới mông lung, mơ hồ. Dẫu vậy, cuộc đời vẫn chảy trôi, kiếp người vẫn sẽ trải qua đủ mọi cung bậc hỉ, nộ, ái, ố và quy luật sinh, lão, bệnh, tử. Vì thế, dù biết rằng cuộc đời này có những trăn trở, hoài nghi, có buồn vui lẫn lộn, nhưng ta cũng cần học cách chấp nhận nó để sống trong sự dung hòa và tìm thấy sự an yên, sống một cách trọn vẹn vì cuộc đời ta cũng chỉ là một lát cắt nhỏ bé, ngắn ngủi của dòng thời gian vũ trụ vô tận.
+ Về hình thức:
++ Dung lượng ngắn, bao gồm 12 dòng thơ, đứng sóng đôi thành từng cặp, các chữ cái đầu mỗi dòng đều không viết hoa, cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu câu là dấu chấm kết thúc bài thơ đã tạo nên sự liền mạch, gợi cho ta cảm giác bài thơ như một câu chuyện bao quát đời người và cõi nhân sinh.
++ “Cấu trúc có …” và “Mà …” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ, có tác dụng khắc họa chân thực hiện thực cuộc sống muôn hình vạn trạng và nhấn mạnh lẽ thường của cuộc đời, từ đó, khẳng định tư tưởng, thông điệp mà tác giả thể hiện qua bài thơ.
++ Phép đối có tác dụng khắc họa những nghịch lí, những sự đối lập trong kiếp người lắm sự đa đoan.
++ Giọng thơ vừa mang sắc thái châm biếm, vừa mang theo sự xót xa, đồng cảm; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 1 (0.5 điểm)
Kiểu văn bản: Văn bản thông tin.
Câu 2 (0.5 điểm)
Đối tượng thông tin: Vạn Lý Trường Thành.
Câu 3 (1.0 điểm)
- Những dữ liệu được đưa ra trong văn bản là dữ liệu thứ cấp vì nó là những loại dữ liệu được người viết sử dụng của những người khác.
- Ví dụ: Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng".; Thống kê của UNESCO cho thấy gần một phần ba công trình này đã biến mất.
Câu 4 (1.0 điểm)
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh Vạn Lý Trường Thành và kiểu chữ in đậm (được thể hiện qua các đề mục).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh thông tin, giúp người đọc dễ theo dõi.
+ Giúp người đọc dễ hình dung, tưởng tượng về Vạn Lý Trường Thành.
Câu 5 (1.0 điểm)
- HS nêu lên suy nghĩ cá nhân về Vạn Lý Trường Thành. Đó có thể là:
+ Sự trân trọng đối với một kỳ quan thế giới mới, một Di sản Thế giới.
+ Sự trân trọng, cảm phục trước sự kiên trì, bền bỉ của người Trung Quốc trong việc xây dựng, hoàn thiện, tu bổ Vạn Lý Trường Thành.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hình ảnh ngoại hình:
++ "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái" → Hình ảnh chân thực, gợi lên sự nhọc nhằn, vất vả của người phụ nữ.
++ "Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt" → Sự mệt mỏi, lao lực nhưng cũng đầy nữ tính và chịu đựng.
+ Hình ảnh lao động:
++ "Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi, bàn tay kia bám vào mây trắng" → Một tay bám vào thực tại khắc nghiệt, một tay như cố gắng với tới điều gì đó cao đẹp, nhưng mơ hồ, xa vời, hư ảo.
++ Việc gánh nước - công việc lặp đi lặp lại từ đời này sang đời khác, thể hiện sự gánh vác trách nhiệm gia đình, sự hi sinh, chịu đựng của người phụ nữ.
+ Phẩm chất của những người đàn bà gánh nước sông: Hi sinh, chịu đựng, trách nhiệm.
++ Người phụ nữ ở lại, tiếp tục công việc đời thường, duy trì cuộc sống gia đình.
++ Người đàn ông ra đi, mang theo "cơn mơ biển" - thể hiện khát vọng lớn lao, nhưng cuối cùng vẫn thất bại ("Những con cá thiêng quay mặt khóc", "Những chiếc phao ngô chết nổi").
=> Càng làm nổi bật hơn sự gian lao, vất vả của những người phụ nữ khi không có chỗ dựa vững vàng.
+ Sự lặp lại số phận của những người đàn bà gánh nước sông:
++ "Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy..." → Điệp khúc nhấn mạnh sự lặp lại không đổi của cuộc sống.
++ Những đứa trẻ lớn lên tiếp nối số phận cha mẹ:
+++ "Con gái lại đặt đòn gánh lên vai và xuống bến" → Lại tiếp tục cuộc đời gánh nước.
+++ "Con trai lại vác cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ" → Lại tiếp tục theo đuổi giấc mơ biển cả.
+++ Hình ảnh "cá thiêng quay mặt khóc" tái hiện như một định mệnh - biểu tượng cho sự thất vọng, bất lực trước vòng quay số phận.
=> Nhận xét: Qua bài thơ, Nguyễn Quang Thiều đã khắc họa số phận đáng thương, vất vả, nhiều gian lao của những người đàn bà gánh nước sông. Qua câu chuyện về cuộc đời, sự truyền kiếp về số phận của họ, Nguyễn Quang Thiều không chỉ ngợi ca tấm lòng giàu đức hi sinh, sự tảo tần, chịu thương chịu khó của người phụ nữ, mà còn thể hiện lòng đồng cảm, xót thương cho cuộc đời của họ.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hội chứng “burnout” (kiệt sức) của giới trẻ hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích: “Burnout” là trạng thái kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần do căng thẳng kéo dài. Hội chứng này thường xuất hiện khi một người làm việc quá mức, chịu áp lực lớn mà không có sự cân bằng và hồi phục. Theo WHO, “burnout” không chỉ là sự mệt mỏi thông thường mà còn là một vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và năng suất làm việc.
+ Thực trạng: Hiện nay, tình trạng này đã và đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng ở giới trẻ, biểu hiện qua những hành vi như chán nản, mệt mỏi, không có động lực học tập, làm việc; uể oải, thiếu tập trung vào công việc, bài học;…
+ Nguyên nhân: Chương trình học tập nặng nề, thi cử căng thẳng vì tỉ lệ chọi cao, áp lực bởi kì vọng từ gia đình, xã hội, áp lực đồng trang lứa; môi trường làm việc khắc nghiệt, cường độ làm việc cao, không có kế hoạch nghỉ ngơi hợp lí;…
+ Hệ quả: Sức khỏe giảm sút trầm trọng vì lối sống ít vận động; dễ mắc các bệnh về tinh thần như rối loạn lo âu, căng thẳng, dễ cáu gắt; dễ có những suy nghĩ tiêu cực, hoài nghi bản thân, mất động lực sống; giảm sút về hiệu quả học tập, làm việc,…
+ Giải pháp: Có kế hoạch học tập, làm việc, nghỉ ngơi hợp lí; xây dựng lối sống khoa học để có được cơ thể khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần; khi quá áp lực cần biết chia sẻ với người thân; thay đổi suy nghĩ về bản thân, thực hành những liệu pháp tâm lý có tác dụng chữa lành như vẽ tranh, làm đồ thủ công, trồng hoặc ngắm cây xanh;…
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Những phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự.
Câu 3. (1.0 điểm)
- HS xác định biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp ngữ.
- Tác dụng:
+ Khắc họa nhịp bước tuần tự của thời gian.
+ Nhấn mạnh điều mà nhân vật trữ tình chứng kiến trong suốt khoảng thời gian dài đằng đẵng ấy chính là hình ảnh những người phụ nữ gánh nước sông, qua đó khẳng định sự lam lũ, vất vả của những người phụ nữ nông thôn.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Đề tài: Người phụ nữ.
- Chủ đề: Cuộc đời quẩn quanh, lam lũ, vất vả, cực nhọc của những người phụ nữ gánh nước sông.
Câu 5. (1.0 điểm)
- Sau khi đọc hiểu bài thơ, HS bày tỏ suy nghĩ của bản thân về bài thơ.
- Gợi ý: Bài thơ gợi cho em suy nghĩ về cuộc đời vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh, sự nhẫn nhục, chịu đựng, trách nhiệm lớn lao của người phụ nữ gánh nước sông. Dù thời gian trôi qua, dù cuộc đời có đổi thay, họ vẫn lặng lẽ gánh trên vai trách nhiệm đối với gia đình, đối lập với những người đàn ông luôn mang theo “cơn mơ biển” - khát vọng lớn lao nhưng nhiều khi không thành. Chẳng những vậy, trách nhiệm ấy, công việc vất vả ấy lại tiếp tục đeo bám lên những thế hệ bé gái đi sau khi chúng trưởng thành: Phụ nữ gánh nước, đàn ông tiếp tục ôm giấc mơ ra đi. Từ đó, bài thơ gợi lên trong em sự đồng cảm, xót xa đối với cuộc đời người phụ nữ và sự trân trọng, ngợi ca đối với tấm lòng hi sinh của họ.
Câu 1. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2. (0.5 điểm)
Các tác phẩm được gợi nhắc:
Nàng tiên cá (qua câu thơ Em là nàng tiên mang trái tim trần thế/Bởi biết yêu nên đã hoá con người), Cô bé bán diêm (qua câu thơ Que diêm cuối cùng vẫn cháy trọn tình yêu ).
Câu 3. (1.0 điểm)
Việc gợi nhắc các tác phẩm của nhà văn Andecxen có tác dụng:
- Tạo màu sắc cổ tích cho văn bản, từ đó tăng sự hấp dẫn cho văn bản.
- Tạo ra những liên tưởng thú vị, giàu ý nghĩa.
Câu 4. (1.0 điểm)
Tác dụng: Tăng sự sinh động, hấp dẫn cho diễn đạt; đồng thời nhấn mạnh sự hi sinh, lòng khát khao tình yêu của nhân vật em.
Câu 5. (1.0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện trong khổ thơ cuối: Luôn lạc quan hướng về tương lai phía trước, luôn giàu niềm tin với cuộc sống, con người (các dòng thơ Dẫu tuyết lạnh vào ngày mai bão tố/Dẫu thạch thảo nở hoa bốn mùa dang dở cho thấy cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách, song con người hoàn toàn có thể vượt qua để Que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu).
Thể thơ: tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Hai hình ảnh trong đoạn trích cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:
- Trên nắng và dưới cát
- Chỉ có bão là tốt tươi như cỏ
Câu 3. (1.0 điểm)
Mảnh đất miền Trung duyên dáng, mảnh mai thắt đáy lưng ong, tình người miền Trung đậm đà như mật đọng.
Câu 4. (1.0 điểm)
HS chỉ ra được thành ngữ được vận dụng: Thành ngữ Nghèo rớt mồng tơi trong dòng thơ Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt.
HS nêu được tác dụng của việc vận dụng thành ngữ: Giúp tăng sự sinh động, hấp dẫn cho sự diễn đạt; nhấn mạnh sự cực nhọc, nghèo khó của mảnh đất miền Trung.
Câu 5. (1.0 điểm)
HS chỉ ra được tình cảm của nhà thơ đối với mảnh đất miền Trung: Xót xa trước sự lam lũ, khắc nghiệt của miền Trung; trân trọng, tự hào vẻ đẹp của con người miền Trung.
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn với những cánh sẻ nâu, mẹ, trò chơi tuổi nhỏ, dấu chân bấm mặt đường xa.
Câu 3. (1.0 điểm)
- Phép lặp cú pháp: Biết ơn...
- Hiệu quả: tạo giọng điệu trữ tình tha thiết; nhấn mạnh tình cảm biết ơn của nhân vật trữ tình đối với những điều bình dị thân thuộc làm nên ý nghĩa cuộc đời mình.
Câu 4. (1.0 điểm)
Công dụng của dấu ngoặc kép: đánh dấu từ ngữ được trích dẫn trực tiếp.
Câu 5. (1.0 điểm)