

Nguyễn Hà - Linh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Thể thơ: Tự do.
Câu 2.
Các phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự, miêu tả.
Câu 3.
- Cảm nhận: Nhan đề “Tên làng” gợi liên tưởng đến nơi chôn rau cắt rốn của một người.
- Tác dụng: Nhan đề có tác dụng nhấn mạnh hình tượng trung tâm trong bài thơ, khái quát chủ đề, nội dung bài thơ; khẳng định vai trò của quê hương trong việc nuôi dưỡng tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trữ tình.
Câu 4.
- biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp ngữ.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh nguồn gốc quê hương của nhân vật trữ tình, khắc sâu niềm tự hào về cội nguồn sinh dưỡng.
+ Tạo nhịp điệu cho bài thơ, khẳng định sự gắn bó giữa nhân vật trữ tình với quê hương.
Câu 5.
Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng, niềm tự hào về cội nguồn và sự tri ân của nhân vật trữ tình dành cho quê hương - mảnh đất Hiếu Lễ - nơi chở che, nuôi dưỡng nhân vật trữ tình.
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ: Biểu cảm.
Câu 3. (1.0 điểm)
- Những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ gợi về kỉ niệm trường cũ: “chùm phượng hồng”, “tiếng ve”, “lớp học buâng khuâng”, “sân trường đêm”, “trái bàng đêm”, “cây bàng hẹn hò”; “Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơi/…/ (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao)”, “mùa hoa phượng cháy”,…
=> Những kỉ niệm ấy rất hồn nhiên, trong sáng, gắn liền với tuổi học trò ngây thơ, trong sáng. Đó là những hình ảnh quen thuộc của mái trường, của tình bạn, tình yêu đầu đời, vừa gần gũi vừa gợi nhiều cảm xúc.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Giúp lời thơ hàm súc, cô đọng, hình ảnh thơ giàu sức gợi hơn. Tiếng ve không chỉ được cảm nhận qua thính giác mà còn qua thị giác, gợi lên trong người đọc một âm thanh có hình khối sinh động, trong trẻo, vang vọng khắp không gian.
+ Nhân hóa: Giúp cho âm thanh tiếng ve hiện lên chân thực, sinh động hơn, đồng thời khắc họa sự mạnh mẽ, đột ngột của tiếng ve, có khả năng “xé đôi” không gian tĩnh lặng
Câu 5:
- Em thấy ẩn tượng nhất về hình ảnh các bạn học sinh đóng vai những nhân vật cổ tích trong lớp học. Dù được tái hiện qua kí ức của nhân vật trữ tình nhưng hình ảnh ấy vẫn rất chân thực và sống động. Bởi nó chất chứa biết bao sự hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của tuổi học trò.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
Câu 2. Cặp từ, cặp cụm từ đối lập được sử dụng trong đoạn (1):
- tằn tiện - phung phí.
- hào phóng - keo kiệt.
- thích ở nhà - bỏ bê gia đình.
- ưa bay nhảy - hưởng thụ cuộc sống.
Câu 3. Tác giả lại cho rằng đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng vì:
- Mỗi người có một phong cách, sở thích, suy nghĩ, cá tính khác nhau.
- Việc phán xét người khác chỉ là dựa trên định kiến thì không hề có chuẩn mực đúng đắn nào.
- Việc phán xét người khác sẽ khiến cho đối phương bị tổn thương, bản thân chúng ta cũng trở thành người có tư duy, cách đối nhân xử thế không tốt.
Câu 4:
- Định kiến vốn là những thứ mang tính chất áp đặt và bắt ta phải tuân thủ theo. Chấp nhận đi theo, gò bản thân theo định kiến của người khác là điều vô cùng tồi tệ bởi khi ấy, chính ta đánh mất đi sự tự do và bản ngã riêng của mình.
Câu 5:
- cần biết tôn trọng sự khác biệt của người khác và của chính mình.