

Lê Công - Khánh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Tên làng" (Y Phương) được thể hiện một cách sâu sắc, thấm đẫm cảm xúc và niềm tự hào. Tình yêu ấy bắt nguồn từ sự gắn bó máu thịt với nơi “mẹ sinh con” – làng Hiếu Lễ, nơi không chỉ là cội nguồn sinh thành mà còn là nơi chữa lành vết thương chiến tranh, nuôi dưỡng con người bằng tình yêu và ký ức. Nhân vật trữ tình dù đã đi qua chiến trận, từng chịu thương tích, vẫn luôn ý thức rõ căn cước của mình: “Con là con trai của mẹ – Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ”. Tình yêu quê hương của anh không phải là những lời nói bay bổng, mà là những hành động bình dị: cưới vợ, dựng nhà, trồng rau – khởi đầu một cuộc sống mới gắn bó với đất làng. Anh tự hào gọi tên làng mình, khắc sâu vào tâm trí những hình ảnh đặc trưng của quê hương: con đường trâu bò, niềm vui mùa lúa chín, tiếng thác... Tình yêu ấy giản dị mà thiêng liêng, là nguồn động lực để nhân vật sống, hồi sinh và trưởng thành sau những mất mát của chiến tranh.
Câu 2: Câu nói của Raxun Gamzatov: “Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người” là một lời khẳng định sâu sắc về mối liên hệ thiêng liêng giữa con người và nơi chôn nhau cắt rốn. Quê hương không chỉ là không gian địa lí, mà còn là cội nguồn tâm hồn, nơi hình thành nhân cách, chứa đựng ký ức, truyền thống và bản sắc của mỗi con người.
Thực tế cuộc sống cho thấy, nhiều người vì hoàn cảnh đã phải xa quê – để học tập, làm ăn hay lập nghiệp ở những nơi xa. Dù khoảng cách địa lí có thể chia cắt, thì trong tâm trí họ, quê hương vẫn luôn hiện diện: trong nỗi nhớ da diết, trong những giấc mơ, trong từng món ăn, điệu hát, lời ru… Quê hương trở thành một phần không thể tách rời trong tâm hồn. Đó cũng là nơi để con người tìm về mỗi khi yếu đuối, tổn thương, mệt mỏi. Quê hương là nơi trao cho ta bản sắc, là nền tảng để ta làm người, là gốc rễ để vươn lên trong cuộc sống.
Câu nói của Raxun còn gợi lên trách nhiệm của mỗi người: phải biết giữ gìn những giá trị tốt đẹp của quê hương, dù ở bất cứ nơi đâu. Không quên cội nguồn là cách để ta sống có nghĩa, có tình, và biết trân trọng những gì đã làm nên mình.
Tóm lại, quê hương là nơi đi để trở về, là hình ảnh không bao giờ phai nhạt trong tâm hồn. Dù thời gian có trôi, dù con người có thể đi muôn nơi, thì quê hương vẫn luôn sống mãi trong tim mỗi người.
Câu 1:Thấu hiểu chính mình là một quá trình quan trọng và cần thiết để mỗi người phát triển toàn diện. Biết mình không chỉ là nhận ra điểm mạnh để phát huy, mà còn là nhìn thẳng vào những khuyết điểm, hạn chế để sửa chữa. Trong cuộc sống hiện đại đầy biến động, nếu không hiểu rõ bản thân, con người dễ bị cuốn theo đám đông, mất phương hướng và đánh mất chính mình. Thấu hiểu bản thân giúp ta đưa ra những lựa chọn phù hợp, sống đúng với giá trị cá nhân và không bị chi phối bởi những đánh giá bên ngoài. Tuy nhiên, điều này không dễ dàng vì đôi khi con người ngại đối diện với khuyết điểm, thậm chí tự huyễn hoặc bản thân. Vì thế, cần rèn luyện sự trung thực nội tâm, lắng nghe bản thân nhiều hơn và dũng cảm thay đổi khi cần thiết. Biết mình là bước đầu để hoàn thiện mình, và hoàn thiện mình là cách tốt nhất để sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
Câu 2: Bài thơ “Chuyện của mẹ” của Nguyễn Ba là một khúc tráng ca xúc động về tình mẹ, tình người và những mất mát lớn lao trong chiến tranh, đồng thời cũng là lời tri ân sâu sắc với những người mẹ Việt Nam – những biểu tượng bất tử của sự hi sinh thầm lặng.
Về nội dung, bài thơ kể về một người mẹ có năm lần tiễn biệt: chồng, ba người con và cuối cùng là người con út – nhân vật “tôi”. Chồng của mẹ ngã xuống nơi địa đầu Tây Bắc, con trai đầu hóa thành sóng trên sông Thạch Hãn, con trai thứ hai chết ở Xuân Lộc, người con gái làm dân công hoả tuyến, còn “tôi” trở về không trọn vẹn, mang thương tật sau chiến tranh. Mỗi số phận trong bài thơ là một dấu ấn bi thương, phản ánh tấm bi kịch chung của biết bao gia đình Việt Nam trong chiến tranh. Tuy nhiên, vượt lên tất cả là hình ảnh người mẹ với tình yêu thương bao la, âm thầm, chịu đựng nỗi đau trong im lặng. Dù đôi mắt đã loà, mẹ vẫn dõi theo, lo lắng cho con, lo cả căn nhà, lo những điều nhỏ nhặt nhất. Mẹ hiện lên không chỉ là mẹ của riêng một người con, mà là mẹ của cả dân tộc, biểu tượng thiêng liêng của quê hương và đất nước.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu kể chuyện gần gũi như lời tâm sự. Các hình ảnh thơ chân thực, giản dị nhưng giàu sức gợi cảm: “đôi mông đít”, “móm mém mẹ cười”, “mấy giọt sương”… Không cầu kì tu từ, bài thơ vẫn chạm đến trái tim người đọc nhờ cảm xúc chân thành và tình cảm sâu nặng. Cấu trúc liệt kê các lần chia li giúp bài thơ mang âm hưởng bi tráng, đan xen giữa nỗi đau cá nhân và vẻ đẹp của sự hi sinh tập thể.
“Chuyện của mẹ” là bài thơ giản dị mà sâu sắc, ca ngợi tình mẫu tử, tình yêu nước và phẩm chất cao quý của người mẹ Việt Nam. Đó cũng là lời nhắc nhở thế hệ hôm nay phải biết tri ân, gìn giữ và trân trọng những giá trị mà cha ông đã đánh đổi bằng máu và nước mắt.
Câu 1:Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận
Câu 2:Vấn đề đc đề cập là sự cần thiết của tự nhìn nhận ,đánh giá bản thân một cách đúng đắn để phát triển,hoàn thiện con người
Câu 3: Tác giả đã sử dụng :câu ca dao dân gian về đèn và trăng làm hình ảnh ẩn dụ ,biểu trưng cho con người với ưu điểm và hạn chế , lời phân tích triết lý dân gian như nhân vô thập toàn, năm ngón tay có ngón dài ngón ; Câu 4:Mục đích, khơi gợi và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự nhận thức , đánh giá bản thân một cách đúng đắn , nội dung :qua hình ảnh ẩn dụ từ câu ca dao về đèn và trăng ,tác giả nêu lên bài học về sự hiểu mình, sửa mình để hoàn thiện ,đồng thời phê phán thói tự phụ , ko nhìn ra thiếu sót của bản thân ; Câu 5: Cách lập luận của tác giả rất sắc sảo , thuyết phục và giàu tính triết lý : mở đầu bằng một câu ca dao mang tính đối thoại và biểu tượng , tác giả đã tạo nên sự hấp dẫn tự nhiên, sau đó lập luận đc phát triển qua các vd cụ thể , hình ảnh gần gũi ; cách nêu vấn đề mang tính gợi mở, ko áp đặt, để người đọc tự suy ngẫm , lối lập luận mang đậm tính văn hóa dân gian kết hợp với tư duy hiện đại, vừa sâu sắc vừa dễ tiếp cận
Câu 1: Bài thơ đc viết theo thể thơ tự do .Các dòng thơ ko bị ràng buộc bởi số chữ nhất định,nhịp điệu linh hoạt , phù hợp để thể hiện cảm xúc cá nhân phong phú và sâu sắc
Câu 2: Các phương thức biểu đạt đc sử dụng trong bài thơ bao gồm ; Biểu cảm: là phương thức chính ,thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa mẹ và con, tình yêu quê hương ,tổ quốc ; Tự sự :Tái hiện hành trình của người con -từ chiến tranh trở về ,xây dựng cuộc sống mới ; Miêu tả : Gợi tả hình ảnh quê hương ,làng HIếu Lễ với những chi tiết sống động như "ngôi nhà xây bằng đá hộc", "đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt "; Bình luận ẩn :Thể hiện những suy ngẫm về cuộc sống,nguồn cội và ý nghĩa trưởng thành .
Câu 3:Nhan đề "Con là con trai của mẹ"gợi cảm giác ấm áp,thiêng liêng của tình mẫu tử .NÓ vừa mang tính chất khẳng định bản thân {người đàn ông trưởng thành sau chiến tranh }vừa thể hiện sự biết ơn cội nguồn -người mẹ ,quê hương đã sinh thành và nuôi dưỡng , tác dg của nhan đề là:lời tri ân, tự hào của người con dành cho mẹ; tạo mạch cảm xúc chủ đạo cho bài thơ chủ đạo cho bài thơ ,từ đó triển khai nội dung về hành trình trưởng thành,gắn bó với quê hương ,gia đình , truyền thống CÂU 4: Việc lặp lại câu thơ này có nhiều tác dụng :Khẳng định danh tính và cội nguồn của nhân vật trữ tình , một người đàn ông trg thành từ gian khó, gắn bó với quê hg Hiếu;tạo nhịp điệu cho bài thơ , gợi chất dân gian và bản sắc văn hóa vùng cao . Câu 5: Bài thơ là lời tự sự,lời khẳng định đầy tự hào và xúc động của 1 người con về cội nguồn, quê hương-làng Hiếu Lễ , nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo nên bản sắc của mình:Khắc họa hình ảnh một người lính sau chiến tranh,trở về quê ,xây dựng cuộc sống bình dị ,yên bình; Bày tỏ tình yêu sâu sắc đối với làng quê ,với mẹ , với cuộc sống và sự trưởng thành
Câu 1:Bài thơ được viết theo thể thơ tự do – không bị ràng buộc bởi số câu, số chữ hay vần điệu cố định, giúp tác giả dễ dàng biểu đạt cảm xúc, hình ảnh theo dòng cảm xúc tự nhiên.
Câu 2: Bài thơ sử dụng phương thức biểu cảm là chính, kết hợp với miêu tả và tự sự, nhằm truyền tải cảm xúc, ký ức và suy ngẫm sâu xa về đời sống, số phận con người và vòng lặp cuộc đời.
Câu 3:Việc lặp lại dòng thơ này có tác dụng:
- Nhấn mạnh tính chất lặp lại, bền bỉ và kéo dài theo thời gian của hình ảnh người đàn bà gánh nước – biểu tượng cho những thân phận lam lũ, nhọc nhằn trong cuộc sống nông thôn.
- Gợi sự trăn trở, chiêm nghiệm của người viết về quy luật nối tiếp qua các thế hệ – nơi con gái tiếp bước mẹ, con trai tiếp bước cha, như một vòng đời không dứt.
- Tạo nhịp điệu đều đặn, da diết làm tăng chất tự sự và cảm xúc hoài niệm, đau đáu
Câu 4:
- Đề tài: Cuộc sống và số phận của những người nông dân – đặc biệt là những người phụ nữ nông thôn lam lũ, vất vả trong hành trình mưu sinh.
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện sự thấu hiểu, trân trọng và xót xa trước những kiếp người tảo tần, chịu đựng và nối tiếp qua nhiều thế hệ. Qua đó, tác giả còn muốn nói về sự luẩn quẩn, đơn điệu và ẩn chứa khát vọng đổi thay trong cuộc sống nông thôn truyền thống.
Câu 5: Bài thơ gợi cho em nỗi xót xa và cảm phục đối với người phụ nữ nông thôn – những người lặng lẽ gánh vác gia đình, cuộc sống bằng tất cả sức lực và tình yêu thương. Họ không chỉ là hình ảnh đời thường mà còn là biểu tượng của sự kiên cường, hy sinh. Em cũng cảm nhận được tính lặp lại đơn điệu, nhọc nhằn của cuộc sống nông thôn – nơi mà ước mơ của những người đàn ông “ra khỏi nhà lặng lẽ” dường như luôn dở dang, thất vọng. Bài thơ khiến em suy nghĩ về giá trị của lao động âm thầm, về vai trò gìn giữ và truyền đời của người mẹ, và cả khát vọng vượt thoát khỏi những khuôn mẫu định sẵn để thay đổi số phận, làm mới cuộc sống. Đó không chỉ là bài thơ về người làng quê, mà còn là một tiếng thở dài đầy yêu thương và day dứt của nhà thơ về những vòng đời chưa dứt...