Lê Nguyễn Thị hà

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Nguyễn Thị hà
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

êu cầu bn ko đăng linh tinh 

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...

: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: 

Tk

Chỉ số huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) được đo ở động mạch cánh tay, không phải tĩnh mạch. Khi đo huyết áp, thiết bị đo (máy đo huyết áp) sẽ áp dụng áp lực lên cánh tay và lắng nghe âm thanh từ động mạch để ghi nhận các chỉ số huyết áp. Do đó, huyết áp được đo ở động mạch cánh tay sẽ phản ánh chính xác tình trạng huyết áp trong cơ thể.

Để tính lượng máu mà tim bơm vào động mạch (ĐM) trong mỗi lần co bóp, chúng ta có thể sử dụng thông tin về nhịp tim và lượng oxy cơ thể tiêu thụ.

 

1. **Nhịp tim**: 75 lần/phút.

2. **Lượng oxy trong tĩnh mạch phổi (CvO2)**: 0,16 ml/ml máu.

3. **Lượng oxy trong động mạch phổi (CaO2)**: 0,24 ml/ml máu.

4. **Lượng oxy tiêu thụ**: 432 ml/phút.

 

Trước tiên, ta tính lượng oxy cung cấp cho cơ thể qua động mạch trong một phút:

 

Lượng oxy trong động mạch:

Lượng oxy trong động mạch

=

lưu lượng máu

×

CaO2

 

 

Gọi lưu lượng máu (Q) là lượng máu tim bơm trong một phút (ml/phút).

 

Ta có:

Q

×

0.24

=

Lượng oxy cung cấp

 

 

 

Theo đó, tất cả lượng oxy cơ thể sử dụng (432 ml/phút) tính ra sẽ là:

 

Lượng oxy trong tĩnh mạch:

Q

×

0.16

=

Lượng oxy của tĩnh mạch

 

 

Và bởi vì:

Lượng oxy cung cấp

Lượng oxy của tĩnh mạch

=

Lượng oxy tiêu thụ

 

Do đó:

Q

×

0.24

Q

×

0.16

=

432

 

 

Q

(

0.24

0.16

)

=

432

 

 

Q

×

0.08

=

432

 

 

Q

=

432

0.08

=

5400

 ml/phút

 

 

 

Tiếp theo, ta tính lượng máu tim bơm ra trong một lần co bóp (Tỉ số xung):

Lượng máu bơm ra mỗi lần co bóp

=

Q

Nhịp tim

=

5400

75

 ml

 

=

72

 ml

 

 

 

Vậy lượng máu mà tim bơm vào động mạch trong mỗi lần co bóp là 72 ml

Mấy bn copy bài nhau thì ghi tk

@Nguyễn Thị Minh Hằng ko trả lời linh tinh nhé