

Nam Khanh
Giới thiệu về bản thân



































Để tính toán lực cần thiết để giữ miếng vá, ta sẽ sử dụng nguyên lý áp suất thủy tĩnh. Áp suất của nước tại một độ sâu được tính bằng công thức: p=ρgh
p là áp suất (Pa),
\rho là mật độ của nước (khoảng 1000 kg/m³),
g là gia tốc trọng trường (khoảng 9.8 m/s²),
h là độ sâu tính từ mặt nước (2 m trong trường hợp này).
Áp suất tại độ sâu 2 m là:
Diện tích của lỗ thủng là
Lực cần thiết để giữ miếng vá sẽ bằng áp suất nhân với diện tích:
Thay giá trị vào
Vậy lực tối thiểu cần để giữ miếng vá là 294 N
câu hỏi là gì bạn
a)+) lúc 9 giờ, tức là sau 9-8=1 giờ
sau 1 giờ, khoảng cách giữa 2 xe là
xe 1 60km/h <=>60km; xe 2 50km/h <=> 50km =>= 200-60-50=90km
b)thời điểm mà 2 xe gặp nhau là
s1+s2=stoàn bộ <=>60t + 50t=200
=>110t=200
=>t ≈ 1,8 giờ
vị trí 2 ô tô gặp nhau cách A số km là
s1=v1t = 40.1,8=72km
Vận tốc trung bình trong toàn bộ quãng đường là 30 dặm/giờ, vậy thời gian đi quãng đường 2 dặm là
ttoàn bộ=\(\dfrac{s_{tổng}}{v_{trungbình}}\)=\(\dfrac{2dặm}{30dặm-giờ}\)(dặm-giờ tức là dặm/giờ)=\(\dfrac{1}{15}\)
Tốc độ khi lên dốc là 15 dặm/giờ, vậy thời gian đi lên dốc là:
tlên dốc=\(\dfrac{1dặm}{vdặm-giờ}\)(dặm-giờ tức là dặm/giờ)=\(\dfrac{1}{15}\)giờ
Giả sử tốc độ xuống dốc là v dặm/giờ, vậy thời gian đi lên dốc làtxuống dốc=\(\dfrac{1dặm}{vdặm-giờ}\)(dặm-giờ tức là dặm/giờ)=\(\dfrac{1}{v}\)giờ
Tổng thời gian đi quãng đường là tổng thời gian đi lên dốc và xuống dốc. Ta đã biết tổng thời gian này phải là \(\dfrac{1}{15}\) giờ (theo yêu cầu của bài toán). Vì vậy, ta có phương trình:
\(\dfrac{1}{15}\)+\(\dfrac{1}{v}\)=\(\dfrac{1}{15}\)
Từ phương trình trên, ta thấy:
\(\dfrac{1}{v}\)=0
Điều này có nghĩa là v phải vô cùng lớn. Tức là chiếc ô tô phải xuống dốc với một tốc độ rất lớn, gần như vô hạn, để đạt vận tốc trung bình 30 dặm/giờ.
Kết luận: Không thể có một tốc độ thực tế cho việc xuống dốc để đạt vận tốc trung bình 30 dặm/giờ trong bài toán này. Trong thực tế, việc yêu cầu một tốc độ xuống dốc vô hạn là không khả thi.Tốc độ trong dao động điều hòa được tính theo công thức:
v=ωA2−x2v = \omega \sqrt{A^2 - x^2}
- vv là tốc độ tại một thời điểm nào đó.
- ω\omega là vận tốc góc.
- AA là biên độ dao động.
- xx là li độ tại thời điểm đó.
Ta có v=100 cm/sv = 100 \, \text{cm/s}, ω=10 rad/s\omega = 10 \, \text{rad/s}, và x=10 cmx = 10 \, \text{cm}. Thay vào công thức trên:
100=10A2−102100 = 10 \sqrt{A^2 - 10^2}
Giải phương trình này:
100=10A2−100100 = 10 \sqrt{A^2 - 100}
Chia cả hai vế cho 10:
10=A2−10010 = \sqrt{A^2 - 100}
Bình phương cả hai vế:
100=A2−100100 = A^2 - 100
Chuyển vế:
A2=200
Vậy:
A=200=102 cmKết luận:
Biên độ dao động của vật là A=102 cm≈14.14 cmA = 10\sqrt{2} \, \text{cm} \approx 14.14 \, \text{cm}