Huy Hoàng Nguyễn Đình
Giới thiệu về bản thân
Bài luận về tấm gương vượt khó Trong cuộc sống, không ít người đã gặp phải những khó khăn, thử thách tưởng chừng như không thể vượt qua. Thế nhưng, có những tấm gương sáng chói về sự kiên trì, nỗ lực không ngừng, vượt qua mọi trở ngại để đạt được thành công. Tấm gương vượt khó ấy không chỉ truyền cảm hứng mà còn là bài học quý báu cho chúng ta. Một trong những tấm gương vượt khó tiêu biểu có thể kể đến là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Dù bị liệt cả hai tay từ nhỏ, ông không khuất phục trước số phận. Ông đã học viết bằng chân, không ngừng luyện tập để trở thành một nhà giáo ưu tú và nhà văn nổi tiếng. Sự kiên trì và quyết tâm của thầy Ký đã truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ học sinh và người dân Việt Nam. Ngoài thầy Nguyễn Ngọc Ký, còn rất nhiều tấm gương khác trong xã hội. Ví dụ như những người khuyết tật đã vươn lên khẳng định bản thân trong nhiều lĩnh vực. Họ không chỉ tự mình vượt qua khó khăn, mà còn giúp đỡ, hỗ trợ những người cùng cảnh ngộ. Những tấm gương này chứng minh rằng, dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, chỉ cần có niềm tin và sự nỗ lực, chúng ta sẽ vượt qua mọi thử thách. Tấm gương vượt khó không chỉ là những câu chuyện truyền cảm hứng mà còn là bài học về giá trị của sự kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí mạnh mẽ. Những người đã vượt qua khó khăn thường có lòng tin vững chắc vào khả năng của bản thân và biết rằng không có gì là không thể nếu chúng ta không bỏ cuộc. Chúng ta hãy học hỏi từ những tấm gương sáng ngời ấy, biến khó khăn thành động lực để vươn lên và đạt được những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Dù bạn đang đối mặt với những thử thách gì, hãy nhớ rằng, sự kiên trì và quyết tâm sẽ giúp bạn vượt qua tất cả.
Để giải quyết bài toán hình học này, chúng ta sẽ làm từng phần như sau: 1) Chứng minh 𝑀𝐻=𝐾𝑁 Vì 𝑀𝐻⊥𝐵𝐶 và 𝐾𝑁⊥B𝐶 , ta có 𝑀𝐻 và 𝐾𝑁 cùng vuông góc với 𝐵𝐶. 2) Chứng minh 𝑀𝑁>𝐵𝐶 Chứng minh này cần nhiều bước và sử dụng các định lý hình học. Một trong những cách tiếp cận là sử dụng bất đẳng thức tam giác hoặc các tính chất của tam giác cân. 3) Vẽ ra phía ngoài tam giác 𝐴𝐵𝐶 các tam giác đều 𝐴𝑁𝑃 và 𝐴𝑀𝑄. Gọi 𝐸,𝐹 lần lượt là trung điểm của 𝐴𝑄 và 𝐴. Chứng minh tam giác 𝐼𝐸𝐹 đều Vẽ các tam giác đều
𝐴𝑁𝑃và 𝐴𝑀𝑄 . Xác định trung điểm E của 𝐴𝑄 và 𝐹 của𝐴𝑃. Sử dụng các tính chất của tam giác đều và trung điểm, chứng minh các đoạn thẳng 𝐼𝐸=𝐸𝐹=𝐼𝐹. Bài toán này liên quan nhiều đến việc vẽ hình chính xác và sử dụng các định lý hình học. Nếu có thể, hãy vẽ lại hình và tìm thêm các yếu tố phụ để dễ dàng chứng minh các tính chất. Hy vọng điều này giúp ích cho bạn trong việc giải quyết bài toán. Nếu bạn cần thêm chi tiết về bất kỳ phần nào, hãy cho tôi biết nhé!
= \(\frac{648972}{546392}\) ≈ 0.01188
a) Thang máy đi lên đều: Khi thang máy đi lên đều, lực kéo của động cơ cân bằng với trọng lực của thang máy. Công thức tính công là: A = F * s với: A là công (Joule) F là lực (Newton) s là quãng đường (mét) Trong trường hợp này: F = mg = 800 kg * 10 m/s² = 8000 N (lực cần để thắng trọng lực) s = 12 m Vậy công của động cơ là: A = 8000 N * 12 m = 96000 J b) Thang máy đi lên nhanh dần đều với gia tốc 1 m/s²: Khi thang máy chuyển động nhanh dần đều, lực kéo của động cơ phải thắng cả trọng lực và lực quán tính do gia tốc gây ra. Lực tổng hợp tác dụng lên thang máy là: F_tổng = mg + ma với: m là khối lượng thang máy (800 kg) g là gia tốc trọng trường (10 m/s²) a là gia tốc (1 m/s²) F_tổng = 800 kg * (10 m/s² + 1 m/s²) = 8800 N Công của động cơ trong trường hợp này là: A = F_tổng * s = 8800 N * 12 m = 105600 J Tóm lại: a) Khi thang máy đi lên đều, công của động cơ là 96000 J. b) Khi thang máy đi lên nhanh dần đều với gia tốc 1 m/s², công của động cơ là 105600 J.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là thuyết minh, kết hợp với tự sự và biểu cảm. Tác giả thuyết minh về sự ra đời và ý nghĩa của bếp Hoàng Cầm, đồng thời kể lại quá trình sáng chế ra loại bếp này và bày tỏ sự ngưỡng mộ, trân trọng đối với người lính Hoàng Cầm. Câu 2: Văn bản kể về sự việc chính là qCâu 1:** Phương thức biểu đạt chính của văn bản là thuyết minh, kết hợp với tự sự và biểu cảm. Tác giả thuyết minh về sự ra đời và ý nghĩa của bếp Hoàng Cầm, đồng thời kể lại quá trình sáng chế ra loại bếp này và bày tỏ sự ngưỡng mộ, trân trọng đối với người lính Hoàng Cầm. Câu 2: Văn bản kể về sự việc chính là quá trình sáng chế ra bếp Hoàng Cầm của anh bộ đội Hoàng Cầm và ý nghĩa to lớn của loại bếp này đối với cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc. Câu 3: Cảm hứng chủ đạo được tác giả thể hiện trong văn bản là sự ngưỡng mộ, trân trọng và ca ngợi lòng yêu nước, sự sáng tạo, cần cù, thông minh và tinh thần trách nhiệm cao cả của người lính Hoàng Cầm. Tác giả muốn tôn vinh những đóng góp thầm lặng nhưng vô cùng quan trọng của những người lính hậu phương, góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến. Câu 4: Nội dung của văn bản là giới thiệu về bếp Hoàng Cầm, một sáng chế của anh bộ đội Hoàng Cầm trong thời chiến, đã góp phần to lớn vào việc đảm bảo sức khỏe, an toàn cho bộ đội và thể hiện ý chí quật cường, trí thông minh của người Việt Nam trong cuộc kháng chiến trường kỳ. Văn bản cũng đề cao tinh thần yêu nước, sự sáng tạo và lòng dũng cảm của người lính Hoàng Cầm, một anh hùng thầm lặng. Câu 5: Tôi ấn tượng nhất với chi tiết Hoàng Cầm miệt mài, kiên trì thử nghiệm hàng chục lần để hoàn thiện bếp. Anh đã dành nhiều thời gian, công sức, thậm chí cả sự hy sinh cá nhân (giấu kín việc làm của mình) để sáng tạo ra một loại bếp phục vụ bộ đội, đảm bảo sức khỏe cho đồng đội trong điều kiện chiến tranh khắc nghiệt. Chi tiết này cho thấy sự quyết tâm, lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm cao cả của anh, vượt lên trên cả những khó khăn thử thách. Hành động này không chỉ thể hiện sự thông minh, sáng tạo mà còn là biểu hiện của tình đồng đội, lòng yêu thương sâu sắc đối với đồng bào, chiến sĩ.
câu 1:Bài thơ sử dụng hình ảnh người mẹ tảo tần, lam lũ để khắc họa tình mẫu tử thiêng liêng. Ngôn ngữ giản dị nhưng giàu cảm xúc, những hình ảnh quen thuộc như "gánh hàng rong", "mái tóc bạc" đã gợi lên một nỗi xúc động sâu xa trong lòng người đọc. Thông qua bài thơ, tác giả đã ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của người mẹ, đồng thời nhắc nhở chúng ta luôn trân trọng và biết ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ. Kết cấu bài thơ chặt chẽ, mạch lạc, đi từ hình ảnh cụ thể đến những cảm xúc sâu lắng, tạo nên một bức tranh đẹp về tình mẫu tử. Bài thơ đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc về tình cảm thiêng liêng này, thúc đẩy em sống tốt hơn để đền đáp công ơn của cha mẹ. Câu 2: Suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực trong cuộc sống Ý chí và nghị lực là hai phẩm chất vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Ý chí là sức mạnh tinh thần, là quyết tâm bền bỉ theo đuổi mục tiêu đã đề ra, dù gặp phải khó khăn, thử thách. Nghị lực là khả năng vượt qua khó khăn, gian khổ để đạt được mục tiêu. Hai yếu tố này luôn song hành và bổ trợ cho nhau, tạo nên động lực giúp con người vươn lên trong mọi hoàn cảnh. Trong cuộc sống, ý chí và nghị lực được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một người có ý chí mạnh mẽ sẽ không dễ dàng bị khuất phục trước những khó khăn, thử thách. Họ luôn đặt ra cho mình những mục tiêu cao cả và kiên trì theo đuổi đến cùng. Những nhà khoa học vĩ đại, những vận động viên xuất sắc, những người chiến sĩ anh hùng,... đều là những minh chứng sống động cho sức mạnh của ý chí và nghị lực. Họ đã vượt qua biết bao gian khổ, hy sinh để đạt được những thành tựu đáng ngưỡng mộ. Lấy ví dụ như Nick Vujicic, một người sống không tay không chân nhưng vẫn sống lạc quan và truyền cảm hứng cho hàng triệu người trên thế giới. Đó chính là sức mạnh phi thường của ý chí và nghị lực. Tuy nhiên, ý chí và nghị lực không tự nhiên mà có, nó được rèn luyện và hình thành từ những trải nghiệm cuộc sống. Gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục và bồi dưỡng ý chí, nghị lực cho thế hệ trẻ. Việc giáo dục đạo đức, rèn luyện ý thức tự lập, khả năng vượt khó, chịu đựng gian khổ là những yếu tố then chốt để hình thành nên những con người có ý chí và nghị lực vững vàng. Ngoài ra, việc học tập, làm việc chăm chỉ, kiên trì cũng góp phần rèn luyện ý chí, nghị lực. Những thất bại, vấp ngã trong cuộc sống cũng là những bài học quý giá giúp con người trưởng thành hơn, có ý chí và nghị lực mạnh mẽ hơn. Tóm lại, ý chí và nghị lực là những phẩm chất cần thiết cho mỗi người trong cuộc sống. Chúng là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công, hạnh phúc và giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình. Việc rèn luyện ý chí và nghị lực là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và không ngừng học hỏi. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể sống một cuộc đời ý nghĩa và thành công.
Một quả cầu đang lăn trên sườn núi có tốc độ ngày càng tăng vì lực hấp dẫn. Lực hấp dẫn tác động lên quả cầu tạo ra một thành phần lực song song với sườn dốc, hướng xuống dưới. Thành phần lực này gây ra gia tốc cho quả cầu, làm tăng tốc độ của nó khi nó lăn xuống dốc. Tốc độ tăng dần cho đến khi nó đạt đến vận tốc cuối cùng (nếu không có ma sát đáng kể).
Sử dụng sợi dây và cây búa, bạn có thể tạo ra một "cái móc" đơn giản. Dùng búa gõ một đầu sợi dây cho chắc chắn hơn. Sau đó, dùng "cái móc" này để kéo chìa khóa ra khỏi hộp mà không cần nhấc cả hộp lên. Chỉ cần móc vào chìa khóa và kéo ra là đủ. Quả tạ sẽ không rơi xuống.
Đó là một đám mây.
Sau khi Nam cho Tuấn 7 viên bi, Nam vẫn hơn Tuấn 6 viên. Điều này có nghĩa là trước khi cho, Nam hơn Tuấn 6 + 7 + 7 = 20 viên bi ( cộng thêm 7 viên Nam cho và 7 viên để bù lại sự chênh lệch 6 viên). Ta có sơ đồ: Nam: |---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---| Tuấn: |---|---|---|---|---|---|---|---| Hiệu số phần bằng nhau là: 20 - 8 = 12 phần Mỗi phần ứng với số viên bi là: 20 / 12 ( không chia hết, có vấn đề trong đề bài) Có lỗi trong đề bài: Số viên bi không thể chia đều cho cả Nam và Tuấn sau khi Nam cho Tuấn 7 viên và vẫn hơn 6 viên. Đề bài cần được kiểm tra lại.